Nhờ tư vấn li hôn

Chủ đề   RSS   
  • #275381 15/07/2013

    lethiyen90

    Sơ sinh

    Huyện Quảng Ninh, Quảng Bình, Việt Nam
    Tham gia:15/07/2013
    Tổng số bài viết (1)
    Số điểm: 50
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 0 lần


    Nhờ tư vấn li hôn

     


    Tôi kết hôn với chồng Hàn Quốc cách đây 2 năm .Giờ về Việt Nam,tôi muốn kết hôn tiếp(chồng tôi la người Việt Nam) thì cần những giấy tờ pháp lí gì.Tôi đang giữ một bản ma bên Hàn cấp khi tôi rút giấy li hôn với chồng cũ(giấy quan hệ hôn nhân) ,tôi đã đi dịch và đóng dấu nơi mà tôi dịch .Khi mang giấy này ra xã để xin giấy giới thiệu thì họ nói giấy này họ không chấp nhận vì không đủ chứng minh .là tôi đã li hôn.Vậy tôi muốn luật sư tư vấn tôi cần làm giấy tờ gì để kết hôn tiếp.Xin chân thành cảm ơn.

     
    4987 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #275532   16/07/2013

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần


    Chào chị,

    Nghị định 24/2013/NĐ-CP về hôn nhân gia đình có yếu tố nước ngoài thì thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài được quy định như sau: 

    ĐĂNG KÝ KẾT HÔN CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI

    "1.   Hồ sơ đăng ký kết hôn

    -         Tờ khai đăng Tờ khai theo mẫu TRISONLAW (Kèm theo Thông tư số 08.a/2010/TT-BTP ngày 25 tháng 3 năm 2010 của Bộ Tư pháp về việc ban hành và hướng dẫn việc ghi chép, lưu trữ, sử dụng sổ, biểu mẫu hộ tịch).

    -         Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hoặc Tờ khai đăng ký kết hôn có xác nhận tình trạng hôn nhân của công dân Việt Nam được cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ;

    -         Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại người đó là người không có vợ hoặc không có chồng; Trường hợp pháp luật nước ngoài không quy định việc cấp giấy tờ xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy xác nhận tuyên thệ của người đó hiện tại không có vợ hoặc không có chồng, phù hợp với pháp luật của nước đó;

    ·        Giấy Đối với công dân Việt Nam đang phục vụ trong các lực lượng vũ trang hoặc đang làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật Nhà nước thì phải nộp giấy xác nhận của cơ quan, tổ chức quản lý ngành cấp trung ương hoặc cấp tỉnh, xác nhận việc người đó kết hôn với người nước ngoài không ảnh hưởng đến bảo vệ bí mật Nhà nước hoặc không trái với quy định của ngành đó;

    ·        Đối với công dân Việt Nam đã ly hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận về việc đã ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã tiến hành ở nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam;

    ·        Đối với công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài thì còn phải có giấy tờ chứng minh về tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp;

    ·        Đối với người nước ngoài không thường trú tại Việt Nam thì phải có giấy do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật của nước đó;

    ·        Đối với người nước ngoài đã ly hôn với công dân Việt Nam tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận về việc ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã tiến hành ở nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam.

    -         Xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình;

    -         Bản sao một trong các giấy tờ để chứng minh về nhân thân, như Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu (đối với công dân Việt Nam cư trú ở trong nước), Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế như Giấy thông hành hoặc Thẻ cư trú (đối với người nước ngoài và công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài);

    -         Bản sao sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú (đối với công dân Việt Nam cư trú ở trong nước), Thẻ thường trú hoặc Thẻ tạm trú hoặc Chứng nhận tạm trú (đối với người nước ngoài thường trú hoặc tạm trú tại Việt Nam kết hôn với nhau);

    -         Ngoài giấy tờ nêu trên, tùy từng trường hợp, bên nam, bên nữ phải nộp giấy tờ tương ứng sau đây:

    -         Căn cứ tình hình cụ thể, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định bổ sung giấy xác nhận của Trung tâm tư vấn, hỗ trợ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài về việc công dân Việt Nam đã được tư vấn, hỗ trợ về hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài trong hồ sơ đăng ký kết hôn nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài.

    2.   Thẩm quyền 

    -         Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, nơi đăng ký thường trú của công dân Việt Nam, thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa công dân Việt Nam với nhau mà ít nhất một bên định cư ở nước ngoài; trường hợp công dân Việt Nam không có hoặc chưa có đăng ký thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, nơi đăng ký tạm trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký việc kết hôn;

    -         Trường hợp người nước ngoài có yêu cầu đăng ký kết hôn với nhau tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, nơi đăng ký thường trú của một trong hai bên, thực hiện đăng ký kết hôn; nếu cả hai bên không đăng ký thường trú tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, nơi đăng ký tạm trú của một trong hai bên, thực hiện đăng ký kết hôn.

    -         Cơ quan đại diện thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, nếu việc đăng ký đó không trái với pháp luật của nước sở tại; trường hợp công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài kết hôn với nhau thì Cơ quan đại diện thực hiện đăng ký việc kết hôn, nếu có yêu cầu.

    3.  Lễ đăng ký kết hôn tại Việt Nam (Điều 11 Nghị định số 24/2013/NĐ-CP)

    -         Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký Giấy chứng nhận kết hôn, Sở Tư pháp thực hiện tổ chức lễ đăng ký kết hôn;

    -         Lễ đăng ký kết hôn được tổ chức trang trọng tại trụ sở Sở Tư pháp. Khi tổ chức lễ đăng ký kết hôn phải có mặt hai bên nam, nữ. Đại diện Sở Tư pháp chủ trì hôn lễ, yêu cầu hai bên cho biết ý định lần cuối về sự tự nguyện kết hôn. Nếu hai bên đồng ý kết hôn thì đại diện Sở Tư pháp ghi việc kết hôn vào Sổ đăng ký kết hôn, yêu cầu từng bên ký tên vào Giấy chứng nhận kết hôn, Sổ đăng ký kết hôn và trao cho mỗi bên vợ, chồng 01 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.

    -         Giấy chứng nhận kết hôn có giá trị kể từ ngày tổ chức lễ đăng ký kết hôn theo nghi thức quy định tại Khoản 2 Điều này. Việc cấp bản sao Giấy chứng nhận kết hôn từ sổ đăng ký kết hôn do Sở Tư pháp thực hiện theo yêu cầu của vợ, chồng.

    -         Trường hợp có lý do chính đáng mà hai bên nam, nữ yêu cầu gia hạn thời gian tổ chức lễ đăng ký kết hôn quy định tại Khoản 1 Điều này thì được gia hạn ngày tổ chức lễ đăng ký kết hôn, nhưng không quá 90 ngày, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký Giấy chứng nhận kết hôn. Hết thời hạn này mà hai bên nam, nữ không đến tổ chức lễ đăng ký kết hôn, Sở Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Giấy chứng nhận kết hôn được lưu trong hồ sơ.

    Trường hợp hai bên vẫn muốn kết hôn với nhau thì phải làm lại thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu.

    4. Từ chối đăng ký kết hôn

    -         Một hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định của pháp luật Việt Nam;

    -         Bên kết hôn là công dân nước ngoài không đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật của nước mà người đó là công dân hoặc thường trú đối với người không quốc tịch;

    -         Việc kết hôn không do nam, nữ tự nguyện quyết định;

    -         Có sự lừa dối, cưỡng ép kết hôn;

    -         Một hoặc cả hai bên kết hôn là người đang có vợ, đang có chồng;

    -         Một hoặc cả hai bên kết hôn là người mất năng lực hành vi dân sự;

    -         Các bên kết hôn là những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc có họ trong phạm vi ba đời;

    -         Các bên kết hôn đang hoặc đã từng là cha, mẹ nuôi và con nuôi, bố chồng và con dâu, mẹ vợ và con rể, bố dượng và con riêng của vợ, mẹ kế và con riêng của chồng;

    -         Các bên kết hôn cùng giới tính (nam kết hôn với nam, nữ kết hôn với nữ).

    -         Việc đăng ký kết hôn cũng bị từ chối, nếu kết quả phỏng vấn, thẩm tra, xác minh cho thấy việc kết hôn thông qua môi giới nhằm mục đích kiếm lời; kết hôn giả tạo không nhằm mục đích xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, bền vững; lợi dụng việc kết hôn nhằm mục đích mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục đối với phụ nữ hoặc vì mục đích trục lợi khác."

    Tôi gửi chị thủ tục đăng ký kết hôn được nêu trên, chúc chị sớm giải quyết được các vướng mắc.

    Trân trọng!

     

    CÔNG TY LUẬT CILAW

    Giám đốc: Luật sư Nguyễn Thị Hướng

    Mobile: + 84 974 461 998 - + 84 869 008 039

    Email: huongnt.law@gmail.com

    Website: http://cilaw.vn/

    Lầu 2 C5 số 11B Nguyễn Bỉnh Khiêm, Bến Nghé, quận 1, HCM

     
    Báo quản trị |  
  • #275535   16/07/2013

    LS_CaoSyNghi
    LS_CaoSyNghi
    Top 25
    Luật sư quốc gia

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:11/05/2010
    Tổng số bài viết (3387)
    Số điểm: 20607
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 1258 lần


    Chào bạn,

    Bạn đang trong tình trạng hôn nhân hợp pháp nên muốn kết hôn lần nữa thì phải ly hôn với chồng trước. Như thông tin bạn nêu thì bạn không có phán quyết ly hôn của Hàn Quốc vì vậy bạn phải đến tòa án nhân dân tỉnh để làm thủ tục xin ly hôn. Sau khi có phán quyết có hiệu lực thi hành của tòa án Việt Nam bạn mới có quyền kết hôn.

     

    Trân trọng!

    LS Cao Sỹ Nghị

    101 Đào Duy Anh, Phường 9, quận Phú Nhuận TP. HCM

    Email: caosynghi@gmail.com

     
    Báo quản trị |  
  • #275763   16/07/2013

    thitgaluoc
    thitgaluoc

    Male
    Sơ sinh

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:18/06/2013
    Tổng số bài viết (20)
    Số điểm: 100
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 9 lần


    chào chị. trong trường hợp của chị, trước khi tư vấn tôi muốn hỏi thêm một vài yếu tố để có thể chắc chắn hơn:

    1. việc chị ly hôn đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của HQ hay chưa vì trong này chị nói "Tôi đang giữ một bản mà bên Hàn cấp khi tôi rút giấy li hôn với chồng cũ(giấy quan hệ hôn nhân)".

    2. chị cần lưu ý là theo pháp luật HQ (như tôi được biết) thì việc ly hôn có thể do vợ chồng thỏa thuận đăng ký tại cơ quan hộ tịch, không phải qua TA quyết định. Đây là những quyết định của nước ngoài nhưng không phải quyết định của TA nước ngoài nên những quy định về thừa nhận và thi hành quyết định của TA nước ngoài không được áp dụng. do đó nếu việc ly hôn này đã được cơ quan có thẩm quyền của HQ giải quyết thì chị cũng không cần phải thông qua thủ tục yêu cầu TA công nhận và cho thi hành bản án, quyết định dân sự của TA nước ngoài.

     

    vì vậy, trong trường hợp muốn chứng minh hiện tại bản thân chị là người độc thân và đã có quyết định ly hôn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bên HQ thì chị cần phải thực hiện theo thủ tục khác.

    cuối cùng, sau khi được sự thừa nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Vn về tình trạng độc thân của mình, chị có thể thực hiện việc kết hôn với công dân Việt Nam như thủ tục bình thường khác.

    Mong chị sớm trả lời thêm thông tin và hoàn thành công việc.

    Mọi thắc mắc muốn làm rõ hơn, bạn có thể liên hệ qua địa chỉ email:

    phamthelawyer@gmail.com

    Tận tâm - nhiệt tình - có trách nhiệm.

     
    Báo quản trị |  

Tư vấn của Luật sư có tính chất tham khảo, bạn có thể liên hệ trực tiếp với Luật sư theo thông tin sau:

CÔNG TY LUẬT CILAW

Giám đốc: Luật sư Nguyễn Thị Hướng

Mobile: + 84 974 461 998 - + 84 869 008 039

Email: huongnt.law@gmail.com

Website: http://cilaw.vn/

Lầu 2 C5 số 11B Nguyễn Bỉnh Khiêm, Bến Nghé, quận 1, HCM