Tư Vấn Của Luật Sư: Công ty luật TNHH Vilob Nam Long - Ls.NguyenHuyLong

96 Trang «<10111213141516>»
  • Xem thêm     

    26/06/2015, 02:45:09 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Trong trường hợp này, bạn của bạn đã phạm tội giết người và cướp tài sản quy định tại Điều khoản 1 Điều 93 và khoản 2 Điều 133 của bộ luật hình sự. 

    Khoản 2 Điều 133 bộ luật hình sự quy định:

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến  mười lăm năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Có tính chất chuyên nghiệp;

    c) Tái phạm nguy hiểm;

    d) Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;

    đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30%;

    e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

    g) Gây hậu quả nghiêm trọng.

    Khoản 2 Điều 93 quy định:

    2. Phạm tội không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.

    Như vậy, với 2 tội danh trên tùy vào các tình tiết  trong vụ án mà bạn của bạn có thể phải chịu hình phạt tối đa là 30 năm tù, tuy nhiên thì điều này không thể nói trước được vì còn tùy thuộc vào tình tiết của vụ án.

    Để được tư vấn sâu hơn bạn vui lòng liên hệ luật sư. Trân trọng!

  • Xem thêm     

    26/06/2015, 02:11:53 CH | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn.

    Hưởng lương hưu là quyền thụ hưởng sau khi đóng BHXH đủ số năm quy định và đủ điều kiện. Việc kỷ luật cách chức không liên quan hay ảnh hưởng đến việc hưởng lương hưu. Với trường hợp của bạn, nếu đã đóng được 30 năm và đủ tuổi nghỉ hưu thì được hưởng lương. 

    Trân trọng

  • Xem thêm     

    26/06/2015, 01:52:16 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Quyền bí mật về thứ tín (trong trường hợp này là thư điện tử, tin nhắn trên điện thoại di động) được cả pháp luật dân sự và pháp luật hình sự bảo vệ.

    Ðiều 38 Bộ luật Dân sự quy định về quyền bí mật đời tư như sau: 

    - Quyền bí mật đời tư của cá nhân được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.

    Việc thu thập, công bố thông tin, tư liệu về đời tư của cá nhân phải được người đó đồng ý; trong trường hợp người đó đã chết, mất năng lực hành vi dân sự, chưa đủ mười lăm tuổi thì phải được cha, mẹ, vợ, chồng, con đã thành niên hoặc người đại diện của người đó đồng ý, trừ trường hợp thu thập, công bố thông tin, tư liệu theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

    - Thư tín, điện thoại, điện tín, các hình thức thông tin điện tử khác của cá nhân được bảo đảm an toàn và bí mật.

    Việc kiểm soát thư tín, điện thoại, điện tín, các hình thức thông tin điện tử khác của cá nhân được thực hiện trong trường hợp pháp luật có quy định và phải có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 

    Tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín của người khác được quy định tại Điều 125 BLHS như sau:

    “1. Người nào chiếm đoạt thư, điện báo, telex, fax hoặc các văn bản khác được truyền đưa bằng phương tiện viễn thông và máy tính hoặc có hành vi trái pháp luật xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín của người khác đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ một triệu đồng đến năm triệu đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến một năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ từ một năm đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm:

    A) Có tổ chức;

    B) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

    C) Phạm tội nhiều lần;

    D) Gây hậu quả nghiêm trọng;

    Đ) Tái phạm.

    3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ hai triệu đồng đến hai mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm.”

    Vậy, dựa vào mức độ của thiệt hại, yếu tố cấu thành nên tội phạm mà có thể yêu cầu xử phạt hành chính hoặc khởi tố theo pháp luật hình sự.

    Nếu bạn cần tư vấn sâu hơn, xin vui lòng liên hệ luật sư. Trân trọng!

  • Xem thêm     

    26/06/2015, 10:11:32 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn, Luật Doanh nghiệp quy định doanh nghiệp chỉ được kinh doanh các lĩnh vực thuộc ngành nghề kinh doanh đã đăng kí, nếu bạn muốn thay đổi hoặc bổ sung ngành nghề kinh doanh, bạn phải làm thủ tục thay đổi ngành nghề kinh doanh, tùy từng loại ngành nghề kinh doanh mà còn có thêm điều kiện kinh doanh, vốn pháp định và chứng chỉ hành nghề, mời bạn them khảo đường link dưới đây:

    http://hapi.gov.vn/tabid/187/default.aspx

    Nếu bạn cần tư vấn sâu hơn, xin vui lòng liên hệ luật sư! Trân trọng!

  • Xem thêm     

    26/06/2015, 09:58:47 SA | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Trường hợp người lao động nước ngoài tại Việt Nam, pháp luật quy định có trường hợp phải xin giấy phép lao động tại Việt Nam và có trường hợp không phải xin giấy phép lao động nhưng người lao động vẫn phải làm thủ tục xin cấp giấy xác nhận không thuộc trường hợp cấp phép lao động.

    Trường hợp không phải xin cấp phép lao động được quy định tại Nghị định 102 NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của bộ luật Lao động về lao động nước ngoài:

    Điều 7. Các trường hợp người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động

    1. Người lao động nước ngoài quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6, Khoản 7 và Khoản 8 Điều 172 của Bộ luật lao động.

    2. Các trường hợp khác không thuộc diện cấp giấy phép lao động, bao gồm:

    a) Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới, bao gồm: kinh doanh; thông tin; xây dựng; phân phối; giáo dục; môi trường; tài chính; y tế; du lịch; văn hóa giải trí và vận tải;

    Bộ Công Thương hướng dẫn căn cứ, thủ tục để xác định người lao động nước ngoài di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ nêu trên.

    b) Vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi đánh giá, quản lý và thực hiện chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) theo quy định hay thỏa thuận trong các điều ước quốc tế về ODA đã ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước ngoài;

    c) Được Bộ Ngoại giao cấp giấy phép hoạt động thông tin, báo chí tại Việt Nam theo quy định của pháp luật;

    d) Giáo viên của cơ quan, tổ chức nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền của nước đó cử sang Việt Nam giảng dạy tại trường quốc tế thuộc phạm vi quản lý của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam;

    đ) Tình nguyện viên;

    Người lao động nước ngoài theo quy định tại Điểm d và Điểm đ Khoản 2 Điều này phải có xác nhận của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam.

    e) Người có trình độ từ thạc sĩ trở lên hoặc tương đương thực hiện tư vấn, giảng dạy, nghiên cứu khoa học tại cơ sở giáo dục đại học, cơ sở dạy nghề trình độ cao đẳng với thời gian không quá 30 ngày;

    Cơ sở giáo dục đại học, cơ sở dạy nghề trình độ cao đẳng phải có văn bản xác nhận về việc người lao động nước ngoài thực hiện công việc tư vấn, giảng dạy, nghiên cứu khoa học.

    g) Người lao động nước ngoài vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan nhà nước ở Trung ương, cơ quan cấp tỉnh và tổ chức chính trị - xã hội cấp Trung ương ký kết theo quy định của pháp luật.

    Cơ quan nhà nước ở Trung ương, cơ quan cấp tỉnh và tổ chức chính trị - xã hội cấp Trung ương phải có văn bản thông báo với cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép lao động về việc người lao động nước ngoài vào Việt Nam để thực hiện thỏa thuận quốc tế mà các cơ quan, tổ chức này đã ký kết.

    h) Các trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Vậy bạn cần cung cấp thông tin chi tiết để luật sư tư vẫn kĩ hơn xem người nước ngoài này có thuộc 1 trong các trường hợp trên đây không !

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    26/06/2015, 09:44:20 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Câu hỏi thứ nhất liên quan đến việc đảm bảo dự thầu của chủ đầu tư. Về giá trị đảm bảo gói dự thầu được quy định khoản 3 Điều 11 luật Đấu thầu năm 2013:

    3. Giá trị bảo đảm dự thầu được quy định như sau:

    b) Đối với lựa chọn nhà đầu tư, giá trị bảo đảm dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo một mức xác định từ 0,5% đến 1,5% tổng mức đầu tư căn cứ vào quy mô và tính chất của từng dự án cụ thể.Như vậy thì bạn chỉ cần phải bỏ ra 0,5% đến 1,5% của giá trị gói thầu này chứ ko phải là 100% như quy định của UBND xã.Câu hỏi thứ 2,  Thời gian trong quá trình lựa chọn chủ đầu tư được quy định như sau

    Điều 12. Thời gian trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư

    1. Thời gian trong quá trình lựa chọn nhà thầu:

    a) Thời gian phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu tối đa là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định;

    b) Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được phát hành sau 03 ngày làm việc, kể từ ngày đầu tiên đăng tải thông báo mời nộp hồ sơ quan tâm, thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời thầu, thông báo mời chào hàng, gửi thư mời thầu đến trước thời điểm đóng thầu;

    c) Thời gian chuẩn bị hồ sơ quan tâm tối thiểu là 10 ngày đối với đấu thầu trong nước và 20 ngày đối với đấu thầu quốc tế, kể từ ngày đầu tiên hồ sơ mời quan tâm được phát hành đến ngày có thời điểm đóng thầu. Nhà thầu phải nộp hồ sơ quan tâm trước thời điểm đóng thầu;

    d) Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự sơ tuyển tối thiểu là 10 ngày đối với đấu thầu trong nước và 20 ngày đối với đấu thầu quốc tế, kể từ ngày đầu tiên hồ sơ mời sơ tuyển được phát hành đến ngày có thời điểm đóng thầu. Nhà thầu phải nộp hồ sơ dự sơ tuyển trước thời điểm đóng thầu;

    đ) Thời gian chuẩn bị hồ sơ đề xuất tối thiểu là 05 ngày làm việc, kể từ ngày đầu tiên hồ sơ yêu cầu được phát hành đến ngày có thời điểm đóng thầu. Nhà thầu phải nộp hồ sơ đề xuất trước thời điểm đóng thầu;

    e) Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu tối thiểu là 20 ngày đối với đấu thầu trong nước và 40 ngày đối với đấu thầu quốc tế, kể từ ngày đầu tiên hồ sơ mời thầu được phát hành đến ngày có thời điểm đóng thầu. Nhà thầu phải nộp hồ sơ dự thầu trước thời điểm đóng thầu;

    g) Thời gian đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển tối đa là 20 ngày, hồ sơ đề xuất tối đa là 30 ngày, hồ sơ dự thầu tối đa là 45 ngày đối với đấu thầu trong nước, kể từ ngày có thời điểm đóng thầu đến ngày bên mời thầu trình chủ đầu tư phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu. Thời gian đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển tối đa là 30 ngày, hồ sơ đề xuất tối đa là 40 ngày, hồ sơ dự thầu tối đa là 60 ngày đối với đấu thầu quốc tế, kể từ ngày có thời điểm đóng thầu đến ngày bên mời thầu trình chủ đầu tư phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu. Trường hợp cần thiết, có thể kéo dài thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất nhung không quá 20 ngày và phải bảo đảm tiến độ thực hiện dự án;

    h) Thời gian thẩm định tối đa là 20 ngày cho từng nội dung thẩm định: kế hoạch lựa chọn nhà thầu, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả lựa chọn nhà thầu kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ trình;

    i) Thời gian phê duyệt hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời thầu tối đa là 10 ngày, kể từ ngày nhận được tờ trình đề nghị phê duyệt hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu của bên mời thầu hoặc báo cáo thẩm định trong trường hợp có yêu cầu thẩm định;

    k) Thời gian phê duyệt hoặc có ý kiến xử lý về kết quả lựa chọn nhà thầu tối đa là 10 ngày, kể từ ngày nhận được tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu của bên mời thầu hoặc báo cáo thẩm định trong trường hợp có yêu cầu thẩm định;

    l) Thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất tối đa là 180 ngày, kể từ ngày có thời điểm đóng thầu; trường hợp gói thầu quy mô lớn, phức tạp, gói thầu đấu thầu theo phương thức hai giai đoạn, thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu tối đa là 210 ngày, kể từ ngày có thời điểm đóng thầu. Trường hợp cần thiết, có thể yêu cầu gia hạn thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và phải bảo đảm tiến độ dự án;

    m) Thời gian gửi văn bản sửa đổi hồ sơ mời thầu đến các nhà thầu đã nhận hồ sơ mời thầu tối thiểu là 10 ngày đối với đấu thầu trong nước và 15 ngày đối với đấu thầu quốc tế trước ngày có thời điểm đóng thầu; đối với sửa đổi hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ yêu cầu thì tối thiểu là 03 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu. Trường hợp thời gian gửi văn bản sửa đổi hồ sơ không đáp ứng quy định tại điểm này, bên mời thầu thực hiện gia hạn thời điểm đóng thầu tương ứng bảo đảm quy định về thời gian gửi văn bản sửa đổi hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;

    n) Thời hạn gửi văn bản thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu cho các nhà thầu tham dự thầu theo đường bưu điện, fax là 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết quả lựa chọn nhà thầu được phê duyệt.

    2. Chính phủ quy định chi tiết về thời gian trong quá trình lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu quy mô nhỏ, gói thầu có sự tham gia của cộng đồng; thời gian trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư; thời gian trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư qua mạng.

    Nếu bạn cần tư vấn sâu hơn, xin vui lòng liên hệ luật sư, thân!

     

  • Xem thêm     

    26/06/2015, 09:05:44 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn! Về thủ tục chuyển đổi đăng kí xe được quy định tại Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định về đăng ký xe do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành

     Điều 11. Đăng ký sang tên xe trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

    1. Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp hồ sơ gồm:

    a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).

    b) Giấy chứng nhận đăng ký xe.

    c) Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.

    d) Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này.

    2. Đăng ký sang tên thì giữ nguyên biển số cũ (trừ biển loại 3 số, 4 số hoặc khác hệ biển thì nộp lại biển số để đổi sang biển 5 số theo quy định) và cấp giấy chứng nhận đăng ký xe cho chủ xe mới.

    Điều 12. Sang tên, di chuyển xe đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác

    1. Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe đến cơ quan đăng ký xe ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe để làm thủ tục, không phải đưa xe đến kiểm tra nhưng phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp hồ sơ gồm:

    a) Hai giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này).

    b) Giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe.

    c) Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.

    Trường hợp di chuyển nguyên chủ đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh) khác, phải có quyết định điều động công tác hoặc Sổ hộ khẩu thay cho chứng từ chuyển quyền sở hữu xe.

    Điều 13. Đăng ký xe từ tỉnh khác chuyển đến

    1. Chủ xe phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp hồ sơ gồm:

    a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).

    b) Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này.

    c) Giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này) và phiếu sang tên di chuyển kèm theo chứng từ chuyển quyền sở hữu xe quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.

    d) Hồ sơ gốc của xe theo quy định.

    Nếu bạn cần tư vấn sâu hơn, xin vui lòng liên hệ luật sư, thân!

  • Xem thêm     

    26/06/2015, 08:39:16 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Vì phần đất ông A đang sử dụng là đất công nên khi phần đất sử dụng được đấu giá thì phần đất này sẽ bị thu hồi và sử dụng vì lợi ích của các hộ dân tham gia phiên đấu giá. Tại Khoản 1, Điều 16 của Luật Đất đai năm 2013 quy định Nhà nước quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây: Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng; thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai; thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người. Thẩm quyền thu hồi đất được quy định tại Điều 66 của Luật Đất đai năm 2013 như sau:

    “1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

    a) Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

    b) Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

    2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

    a) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;

    b) Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam. 

    3. Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.”

     Như vậy thẩm quyền thu hồi đấy sẽ thuộc ủy ban nhân dân cấp huyện. Nếu bạn cần tư vấn sâu hơn, xin vui lòng liên hệ luật sư. Thân!

     
  • Xem thêm     

    26/06/2015, 08:37:53 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn.

    Vấn đề đăng ký nội quy lao động đã được quy định rõ ràng tại Bộ Luật Lao động 2012. Theo đó, Nội dung nội quy lao động không được trái với pháp luật về lao động và quy định khác của pháp luật có liên quan. Như vậy, nội quy lao động của bạn phải chỉnh sửa, bỏ sung, hoặc làm mới sao cho phù hợp với các quy định hiện hành.

    Trân trọng.

  • Xem thêm     

    26/06/2015, 08:36:03 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Vì phần đất ông A đang sử dụng là đất công nên khi phần đất sử dụng được đấu giá thì phần đất này sẽ bị thu hồi và sử dụng vì lợi ích của các hộ dân tham gia phiên đấu giá. Tại Khoản 1, Điều 16 của Luật Đất đai năm 2013 quy định Nhà nước quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây: Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng; thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai; thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người. Thẩm quyền thu hồi đất được quy định tại Điều 66 của Luật Đất đai năm 2013 như sau:

    “1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

    a) Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

    b) Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

    2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

    a) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;

    b) Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam. 

    3. Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.”

     Như vậy thẩm quyền thu hồi đấy sẽ thuộc ủy ban nhân dân cấp huyện.

    Nếu bạn cần tư vấn sâu hơn, xin vui lòng liên hệ luật sư. Thân!

     
  • Xem thêm     

    25/06/2015, 05:32:42 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Hiện tại chưa có hướng dẫn của pháp luật về vấn đề, bạn có thể thành lập công ty và đăng kí ngành nghề kinh doanh lĩnh vực này!

    Nếu bạn cần tư vấn sâu hơn, xin vui lòng liên hệ luật sư. Trân trọng!

  • Xem thêm     

    25/06/2015, 05:28:21 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!
    Theo thông tin bạn nêu thì chủ hụi có dấu hiệu của tội lừa đảo hoặc lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Việc này bạn cần trình báo lên công an xã để giải quyết. Nếu bạn đã trình báo tới công an xã nhưng không được giải quyết thì bạn có thể gửi đơn tới công an cấp huyện để yêu cầu xử lý. Trong thời hạn không quá 2 tháng, công an huyện sẽ có văn bản trả lời bạn về nội dung đơn tố cáo.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    25/06/2015, 03:36:20 CH | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Ở trường hợp này hợp đồng lao động hay chứng từ tùy thân sẽ không liên quan đến việc định tội danh của bạn bạn, báo cáo lưu trên tài khoản addmin đã là bằng chứng cho thấy bạn của bạn phạm tội Trộm cắp tài sản được quy định tại Điều 138 bộ luật Hình sự:

    Điều 138. Tội trộm cắp tài sản 
    1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ năm trăm nghìn đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
    a) Có tổ chức;
    b) Có tính chất chuyên nghiệp;
    c) Tái phạm nguy hiểm;
    d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
    đ) Hành hung để tẩu thoát;
    e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
    g) Gây hậu quả nghiêm trọng.
    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
    a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
    b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
    a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
    b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng.
    Đặc trưng của tội trộm cắp là người phạm tội có hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản của người khác, cơ quan điều tra sẽ dựa vào số tiền bạn của bạn chiếm đoạt được và các tình tiết có trong vụ án để định khung hình phạt.
    Nếu cần tưu vấn sâu hơn, xin vui lòng liên hệ luật sư, thân!
  • Xem thêm     

    25/06/2015, 03:14:01 CH | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Thời gian đóng BHXH để được hưởng lương hưu được quy định rõ ràng trong Điều 50 luật Bảo hiểm như sau:

    Điều 50. Điều kiện hưởng lương hưu

    1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c và e khoản 1 Điều 2 của Luật này có đủ hai mươi năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    a) Nam đủ sáu mươi tuổi, nữ đủ năm mươi lăm tuổi;

    b) Nam từ đủ năm mươi lăm tuổi đến đủ sáu mươi tuổi, nữ từ đủ năm mươi tuổi đến đủ năm mươi lăm tuổi và có đủ mười lăm năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ mười lăm năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên. Tuổi đời được hưởng lương hưu trong một số trường hợp đặc biệt khác do Chính phủ quy định.

    2. Người lao động quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 của Luật này có đủ hai mươi năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    a) Nam đủ năm mươi lăm tuổi, nữ đủ năm mươi tuổi, trừ trường hợp Luật sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam hoặc Luật công an nhân dân có quy định khác;

    b) Nam từ đủ năm mươi tuổi đến đủ năm mươi lăm tuổi, nữ từ đủ bốn mươi lăm tuổi đến đủ năm mươi tuổi và có đủ mười lăm năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ mười lăm năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên. 

    Trường hợp người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện đủ 60 tuổi đối với nam, đủ 55 đối với nữ nhưng thời gian đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu không quá 5 năm so với thời gian quy định như trên, kể cả những người đã có từ đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên mà chưa nhận bảo hiểm xã hội một lần, có nhu cầu tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thì được đóng tiếp bảo hiểm xã hội tự nguyện cho đến khi đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội để hưởng chế độ hưu trí.

    Vậy nếu mẹ bạn chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm thì có thể tham gia bảo hiểm tự nguyện thêm 5 năm để có thể nhận được lương hưu. Nếu bạn cần tư vấn sâu hơn, xin vui lòng liên hệ luật sư. Thân!

  • Xem thêm     

    25/06/2015, 10:45:40 SA | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Theo trường hợp của bạn thì sau khi chuyển đổi loại hình công ty, công ty mới sẽ phải chịu khoản nợ lương của người lao động.

    Nghị định số 102/2010/NĐ-CP ngày 01/10/2010 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật Doanh nghiệp 2005 thay thế cho Nghị định số 139/2007/NĐ-CP ngày 05/9/2007 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật Doanh nghiệp, quy định công ty chuyển đổi đương nhiên kế thừa toàn bộ các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ, gồm cả nợ thuế, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ khác của công ty được chuyển đổi, các quy định này được ghi tại các điều: Điều 31 đối với việc chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thành công ty TNHH hai thành viên trở lên, Điều 32 chuyển đổi công ty cổ phần hoặc công ty TNHH hai thành viên trở lên thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, Điều 33 chuyển đổi công ty TNHH thành công ty cổ phần.

    Doanh nghiệp đã vi phạm điều Điều 96 Bộ luật Lao động năm 2012 (BLLĐ 2012) quy định về nguyên tắc trả lương như sau: Người lao động được trả lương trực tiếp, đầy đủ và đúng thời hạn. Theo như bạn nói, ban lãnh đạo không trả tiền lương cho người lao động thì bạn và những người lao động khác có thể làm đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động gửi đến Hòa giải viên lao động thuộc Phòng Lao động, thương binh và xã huyện. Trường hợp của bạn là trường hợp tranh chấp lao động cá nhân buộc phải qua hòa giải trước khi đưa ra Tòa án. 

    Sau khi bạn có đơn gửi Hòa giải viên lao động, trong thời gian 05 ngày kể từ ngày nhận được đơn của bạn, Hòa giải viên lao động sẽ thực hiện việc hòa giải trong phạm vi quyền và trách nhiệm của mình. Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn, Hòa giải viên lao động sẽ tiến hành hòa giải. Trường hợp của bạn sẽ rơi vào một trong số các trường hợp sau và một trong các kết quả sau:

    - Một là, hòa giải thành và các bên nghiêm túc thực hiện nghĩa vụ đối với nhau, tranh chấp được giải quyết;

    - Hai là, hòa giải thành, các bên không thực hiện nghĩa vụ của mình đối với nhau, tranh chấp được đưa ra Tòa án;

    - Bà là, hòa giải không thành, tranh chấp được đưa ra Tòa án;

    - Bốn là, không tiến hành hòa giải, tranh chấp được đưa ra Tòa án.

    Như vậy, kết quả hoặc là tranh chấp được giải quyết, hoặc là tranh chấp được đưa ra Tòa án.

    Nếu bạn cầu tư vấn sâu hơn, xin vui lòng liên hệ luật sư. Trân trọng!

  • Xem thêm     

    25/06/2015, 10:33:04 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Theo khoản 2 điều 24 Luật cư trú quy định: Sổ hộ khẩu bị hư hỏng thì được đổi, bị mất thì được cấp lại.

    Trường hợp sổ hộ khẩu bị hư hỏng thì được đổi, bị mất thì được cấp lại. Sổ hộ khẩu được đổi, cấp lại có số, nội dung như sổ hộ khẩu đã cấp.

    Thủ tục đổi, cấp lại sổ hộ khẩu bao gồm:

    - Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;

    - Sổ hộ khẩu (đối với trường hợp đổi sổ hộ khẩu do bị hư hỏng) hoặc sổ hộ khẩu gia đình, giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể (đối với trường hợp đổi từ mẫu sổ cũ đổi sang mẫu sổ mới).

    Khi đã có hộ khẩu bạn làm thủ tục xin cấp giấy chứng minh nhân dân.

    - Nếu công dân làm CMND (cấp mới) tại xã, phường, thị trấn phải xuất trình sổ hộ khẩu gia đình (HK08) bản chính. Nếu xin cấp lại do mất phải có đơn trình bày rõ lý do (không phải xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn kèm theo bản chính hộ khẩu).

    - Nếu công dân làm CMND tại trụ sở Công an các huyện, thị xã, thành phố, hoặc tại phòng Cảnh sát QLHC về TTXH thì thủ tục gồm:

    + Đối với những người từ đủ 14 tuổi đến dưới 18 tuổi xin cấp mới chỉ cần xuất trình sổ hộ khẩu bản chính (HK08).

    + Đối với những người từ đủ 18 tuổi trở lên xin cấp mới phải có đơn trình bày rõ lý do, kèm theo sổ hộ khẩu bản chính (HK08).

    + Đối với những trường hợp xin cấp đổi CMND do quá hạn sử dụng trên 15 năm, CMND bị hư hỏng còn rõ số, các thông tin ghi trên CMND không bị mờ, nhòe chỉ cần xuất trình hộ khẩu bản chính (HK08) kèm theo CMND cũ.

    + Đối với những trường hợp xin cấp lại do bị mất, hư hỏng, rách nát, các thông tin ghi trên CMND không còn đầy đủ, không xác định được số CMND, có sự thay đổi họ, tên, ngày tháng năm sinh phải có đơn đề nghị cấp giấy CMND (mẫu CM3) có dán ảnh 3 x 4 cm đóng dấu giáp lai và có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn hiện đăng ký thương trú kèm theo sổ hộ khẩu và CMND bị hư hỏng. Nếu thay đổi họ tên, ngày tháng năm sinh phải kèm theo quyết định cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    Nếu bạn cần tư vấn sâu hơn, xin vui lòng liên hệ luật sư. Thân!

  • Xem thêm     

    25/06/2015, 10:21:40 SA | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn! 

    Trong trường hợp công ty cho người lao động nghỉ là do chấm dứt công việc sản xuất nhưng vẫn có thu nhập ổn định thì:

    Theo Điều 98 bộ Luật lao động năm 2012:

    Điều 98. Tiền lương ngừng việc

    Trong trường hợp phải ngừng việc, người lao động được trả lương như sau:

    1. Nếu do lỗi của người sử dụng lao động, thì người lao động được trả đủ tiền lương;

    2. Nếu do lỗi của người lao động thì người đó không được trả lương; những người lao động khác trong cùng đơn vị phải ngừng việc được trả lương theo mức do hai bên thoả thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định;

    3. Nếu vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động, người lao động hoặc vì các nguyên nhân khách quan khác như thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch hoạ, di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc vì lý do kinh tế, thì tiền lương ngừng việc do hai bên thoả thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định.

     Người sử dụng lao động cho người lao động nghỉ không lương như vậy là trái pháp luật và phải đảm bảo trả lương đủ cho người lao động, các chế độ BHXH, quyền lợi của người lao động sẽ vẫn được giữ nguyên.

    Nếu bạn cần tư vấn sâu hơn, xin vui lòng liên hệ luật sư. Thân!

     

  • Xem thêm     

    25/06/2015, 09:39:46 SA | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 nghị định số 03/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật lao động về việc làm, hồ sơ đăng ký dự tuyển lao động của người lao động gồm các văn bản sau đây:

    a) Phiếu đăng ký dự tuyển lao động theo mẫu do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.

    b) Bản sao các văn bằng, chứng chỉ chứng minh trình độ chuyên môn kỹ thuật; trình độ ngoại ngữ, tin học theo yêu cầu của vị trí cần tuyển.

    c) Giấy chứng nhận sức khỏe theo quy định của Bộ Y tế.

    d) Các giấy tờ cần thiết khác theo quy định của pháp luật.

    Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 20 Bộ luật lao động năm 2012 thì khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động, người sử dụng lao động không được : “Giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động”.

     Như vậy, trường hợp công ty giữ hồ sơ là bản gốc bằng tốt nghiệp cao đẳng của bạn là trái với quy định của pháp luật pháp luật. Hành vi này sẽ bị phạt tiền từ từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động theo quy định tại Điểm a Điều Khoản 2 Điều 5 Nghị định 95/2013/NĐ-CP quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội , đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

    Đồng thời, theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều này thì công ty: “Buộc trả lại bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ đã giữ của người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại Đim a Khoản 2 Điều này

    Qua phân tích trên, thì bạn muốn lấy lại hồ sơ gốc là hoàn toàn hợp pháp. Để lấy lại hồ sơ gốc, bạn hãy đến trực tiếp yêu cầu công ty trả lại hồ sơ gốc cho mình. Nếu công ty không trả thì bạn hãy nhờ đến sự can thiệp của cơ quan có thẩm quyền để xử phạt hành chính công ty theo quy định trên và cơ quan có thẩm quyền sẽ buộc công ty đó trả lại hồ sơ gốc cho bạn. Cụ thể là bạn có thể làm đơn gửi đến chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có trụ sở làm việc của công ty để xử phạt hành vi vi phạm hành chính của công ty.

    Thân!

  • Xem thêm     

    25/06/2015, 09:20:19 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Trường hợp của bạn phải dựa vào hợp đồng thuê nhà giữa hai bên để xem xét trách nhiệm của chủ trọ.

    Trong trường hợp nếu hợp đồng thuê nhà giữa 2 bên có thỏa thuận về việc bảo quản tài sản thì chủ trọ sẽ phải chịu trách nhiệm về chiếc xe của bạn.

    Còn trong trường hợp hợp đồng thuê nhà giữa 2 bên không có thỏa thuận về việc bảo quản tài sản nên về nguyên tắc, tài sản của ai người đó có trách nhiệm giữ và tự chịu việc mất mát tài sản của mình. Việc chủ nhà quy định xe của người tầng trên thì để ở tầng trệt, xe của người tầng dưới để ở trong phòng không thể hiện rằng trách nhiệm bảo quản tài sản (giữ xe) thuộc về họ mà chỉ là để đảm bảo về diện tích của khu nhà trọ. Do đó, không thể buộc chủ nhà có trách nhiệm bồi thường mất xe cho bạn được.

    Nếu bạn cần tư vấn sâu hơn, xin vui lòng liên hệ luật sư. Thân!

  • Xem thêm     

    25/06/2015, 09:10:57 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn! 

    Hành vi của bạn khi làm giả giấy tờ xe là hoàn toàn tự nguyện, không bị cưỡng ép nên hoàn toàn đủ yếu tố cấu thành nên tội Làm giả con dấu, giấy tờ của cơ quan tổ chức được quy định tại Điều 267 bộ luật Hình sự:

    Điều 267. Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức 
    1. Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu, giấy tờ đó nhằm lừa dối cơ quan, tổ chức hoặc công dân, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến năm năm:
    a) Có tổ chức;
    b) Phạm tội nhiều lần;
    c) Gây hậu quả nghiêm trọng;
    d) Tái phạm nguy hiểm.
    3. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ bốn năm đến bảy năm.
    4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng.
    Vì bạn đã 2 lần làm giả giấy tờ xe vào tháng 9 và tháng 12 của năm 2014 nên hoàn toàn đủ yếu tố để cấu thành nên tình tiết phạm tội nhiều lần (Phạm tội nhiều lần là có từ hai lần trở lên phạm cùng một loại tội, trong đó mỗi lần đều đã có đủ yếu tố cấu thành tội phạm, chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự và chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự, nay các lần phạm tội đó được xét xử trong cùng một bản án). Trong trường hợp bạn muốn xét xử phúc thẩm thì có quyền kháng cáo lên tòa án. Về thời hạn kháng cáo được quy định tại điều 234 bộ luật Tố tụng dân sự:
    Điều 234. Thời hạn kháng cáo, kháng nghị

    1. Thời hạn kháng cáo là mười lăm ngày, kể từ ngày tuyên án. Đối với bị cáo, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày bản án được giao cho họ hoặc được niêm yết.

    Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp là mười lăm ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là ba mươi ngày, kể từ ngày tuyên án.

    2. Nếu đơn kháng cáo gửi qua bưu điện thì ngày kháng cáo được tính căn cứ vào ngày bưu điện nơi gửi đóng dấu ở phong bì. Trong trường hợp đơn kháng cáo gửi qua Ban giám thị trại tạm giam, thì ngày kháng cáo được tính căn cứ vào ngày Ban giám thị trại tạm giam nhận được đơn.

    Nếu bạn cần tư vấn sâu hơn, xin vui lòng liên hệ luật sư. Thân!

96 Trang «<10111213141516>»