Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Đào Liên - daolienluatsu

40 Trang «<30313233343536>»
  • Xem thêm     

    10/01/2014, 10:48:17 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    Mọi tổ chức, cá nhân có quyền/nghĩa vụ tìm hiểu, cập nhật các quy định của pháp luật hiện hành để nâng cao hiểu biết pháp luật, thực hiện cho đúng và đầy đủ. Tuy nhiên, việc tập hợp, sưu tập, tìm hiểu theo phương thức, cách thức nào là do toàn quyền quyết định của tổ chức/cá nhân. Không ai có quyền ép buộc doanh nghiệp phải mua tài liệu văn bản pháp luật từ bất kỳ cơ quan, tổ chức nào.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, bạn có thể điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    10/01/2014, 10:38:22 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    Theo quy định của pháp luật hiện hành, công dân có quyền tạo lập và sở hữu tài sản riêng của mình phù hợp với các quy định của pháp luật.

    Việc cha mẹ bạn kết hôn và tạo lập được khối tài sản chung nhất định, sau khi ly hôn, cha của bạn được chia một phần tài sản trong khối tài sản chung đó thì cha của bạn có toàn quyền quyết định đối với phần tài sản này.

    Nếu tài sản được chia là tài sản chung của hộ gia đình và tại thời điểm chia, bạn chưa thành niên và bố bạn được quyền nuôi dưỡng bạn thì quyền tài sản của bạn sẽ được thực hiện qua việc giám hộ của cha bạn. Khi bạn trưởng thành, bạn có quyền đề nghị cha bạn chuyển lại cho bạn phần tài sản thuộc quyền sở hữu của bạn.

    Bạn đã 20 tuổi, về độ tuổi bạn được coi là trưởng thành và có thể độc lập, tự mình thực hiện và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các giao dịch dân sự. Do vậy, về mặt pháp lý, cha của bạn không có nghĩa vụ nuôi dưỡng, tạo lập chỗ ở cho bạn nữa. Tuy nhiên, xét tập quán xã hội, truyền thông đạo đức, cha con luôn có mối gắn kết thâm tình nên để được chung sống cùng cha của mình, nên trao đổi trực tiếp với ông để tiếp tục nhận được sự hỗ trợ về chỗ ở từ ông trong thời gian bạn chưa thực sự đủ điều kiện tạo lập chỗ ở mới cho bản thân.

    Trường hợp bạn có một phần tài sản trong ngôi nhà hiện nay cha bạn đang ở, bạn có quyền đề nghị cha bạn chuyển giao lại cho bạn phần thuộc về bạn và tách hộ khẩu ở riêng để tránh va chạm và có điều kiện tạo lập cuộc sống riêng.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, bạn có thể điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    10/01/2014, 10:24:02 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Về việc thực hiện những biện pháp xử lý hành chính đối với hành vi vi phạm pháp luật về môi trường: Gia đình bạn cần tuân thủ đúng các quy định của cơ quan quản lý nhà nước.

    2. Về hành vi đập phá chuồng trại của nhà bạn có thể phạm vào tội được quy định tại điều 143 bộ Luật Hình sự hiện hành như sau:

    "Điều 143. Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản

    1. Người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác gây thiệt hại từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ  sáu tháng đến ba năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Dùng chất nổ, chất cháy hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;

    c) Gây hậu quả nghiêm trọng;

    d) Để che giấu tội phạm khác;

    đ) Vì lý do công vụ của người bị hại;

    e) Tái phạm nguy hiểm;

    g) Gây thiệt hại cho tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

    a) Gây thiệt hại cho tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

    b)  Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

    a) Gây thiệt hại cho tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

    b)  Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm."

    Quy trình tố giác và cơ quan giải quyết được quy định tại Điều 101, điều 103 Bộ Luật Tố tụng Hình sự năm 2003 như sau:

    "Điều 101. Tố giác và tin báo về tội phạm

    Công dân có thể tố giác tội phạm với Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án hoặc với các cơ quan khác, tổ chức. Nếu tố giác bằng miệng thì cơ quan, tổ chức tiếp nhận phải lập biên bản và có chữ ký của người tố giác.

    Cơ quan, tổ chức khi phát hiện hoặc nhận được tố giác của công dân phải báo tin ngay về tội phạm cho Cơ quan điều tra bằng văn bản".

    "Điều 103. Nhiệm vụ giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố

    1. Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát có trách nhiệm tiếp nhận đầy đủ mọi tố giác, tin báo về tội phạm do cá nhân, cơ quan, tổ chức và kiến nghị khởi tố do cơ quan nhà nước chuyển đến. Viện kiểm sát có trách nhiệm chuyển ngay các tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố kèm theo các tài liệu có liên quan đã tiếp nhận cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.

    2. Trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày nhận được tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Cơ quan điều tra trong phạm vi trách nhiệm của mình phải kiểm tra, xác minh nguồn tin và quyết định việc khởi tố hoặc quyết định không khởi tố vụ án hình sự.

    Trong trường hợp sự việc bị tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn để giải quyết tố giác và tin báo có thể dài hơn, nhưng không quá hai tháng.

    3. Kết quả giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố của cơ quan nhà nước phải được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp và thông báo cho cơ quan, tổ chức đã báo tin hoặc người đã tố giác tội phạm biết.

    Cơ quan điều tra phải áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo vệ người đã tố giác tội phạm.

    4. Viện kiểm sát có trách nhiệm kiểm sát việc giải quyết của Cơ quan điều tra đối với tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố."

    Như vậy, bạn nên làm đơn trình báo, tố giác về hành vi đập phá của những người đó rồi gửi lên cơ quan công an hoặc viện kiểm sát cấp huyện nơi thực hiện hành vi.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng giúp bạn sớm giải quyết được những vướng mắc của mình. 

    Trân trọng./.

     

  • Xem thêm     

    10/01/2014, 10:11:11 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    1. Để thực hiện việc mua lại công ty A, bạn có thể thực hiện mua lại phần vốn góp của các thành viên góp công ty này. Tuy nhiên, do Công ty A hiện đang mất Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp nên công ty A cần phải xin cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại điều 58 Nghị định 43/2010/NĐ-CP như sau:

    "Điều 58. Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp:

    Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bị mất, cháy, rách, nát hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác, doanh nghiệp có thể gửi Giấy đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp tới cơ quan đăng ký kinh doanh nơi đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.

    Cơ quan đăng ký kinh doanh nhận Giấy đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và xem xét cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Giấy đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp".

    2. Về thủ tục mua lại:

    Đối với công ty cổ phần: trong 03 năm đầu kể từ ngày doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập chỉ bán cho người ngoài khi được Đại hội đồng cổ đông công ty chấp thuận.

    Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, thành viên muốn chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho người khác thì phải ư tiên chào bán cho các thành viên góp vốn khác và trong thời gian 30 ngày nếu các thành viên khác không ai mua lại mới được bán cho người ngoài.

    Bạn nên căn cứ vào danh sách các cổ đông sáng lập (nếu là công ty cổ phần) hoặc thành viên góp vốn (nếu là công ty trách nhiệm hữu hạn) cùng các văn bản nội bộ chứng minh phần vốn góp của các thành viên để thực hiện việc mua lại thông qua việc ký hợp đồng nhận chuyển nhượng phần vốn góp/hợp đồng chuyển nhượng cổ phần. Hợp đồng này cần được công ty xác nhận, lấy đó làm cơ sở thay đổi danh sách thành viên/cổ đông góp vốn và/hoặc thay đổi thông tin trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp tại Sở KHĐT nơi doanh nghiệp có trụ sở chính.

    Việc nhận chuyển nhượng phần vốn góp chỉ được coi là hoàn tất khi thông tin cổ đông/thành viên góp vốn của công ty được thay đổi theo thực tế chuyển nhượng. Sau đó doanh nghiệp đi thực hiện thủ tục thay đổi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định.

    3. Việc đăng ký bổ sung thêm ngành nghề kinh doanh hoặc đổi tên công ty:

    Sau khi bạn mua lại phần vốn góp của Công ty A có thể thực hiện luôn phần thay đổi chủ sở hữu của doanh nghiệp cùng với việc bổ sung thêm ngành nghề kinh doanh và thay đổi tên.

    Thủ tục được thực hiện tại Phòng đăng ký kinh doanh - Sở KHĐT nơi doanh nghiệp có trụ sở chính.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Cũng xin lưu ý với bạn các nội dung bạn hỏi không phải là vấn đề khó nhưng khá rộng và cần nhiều kiến thức luật để thực hiện. 

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    08/01/2014, 05:44:21 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    Bạn không nói rõ thời điểm vợ bạn vào làm việc tại công ty đó, nhưng theo quy định của Luật Lao động 2012 có hiệu lực từ 01/5/2013 thì mọi hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản ngoại trừ trường hợp hợp đồng để làm các công việc tạm thời có thời hạn dưới 03 tháng thì có thể giao kết bằng lời nói.

    Mặt khác, điều 20 Luật Lao động 2012 cũng cấm người sử dụng lao động được giữ giấy tờ tùy thân, bằng cấp ,chứng chỉ gốc của người lao động.

    Vi phạm các quy định của pháp luật, người sử dụng lao động bị xử lý theo Nghị định 95/2013/NĐ-CP của Chính phủ như sau:

    "Điều 5. Vi phạm quy định về giao kết hợp đồng lao động 

    1. Phạt tiền người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi: Không giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản đối với công việc cố định có thời hạn trên 3 tháng; không giao kết đúng loại hợp đồng lao động với người lao động theo quy định tại Điều 22 của Bộ luật lao động theo một trong các mức sau đây:

    a) Từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

    b) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

    c) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;

    d) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;

    đ) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

    2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

    a) Giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động;

    b) Buộc người lao động thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động.

    3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

    a) Buộc trả lại bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ đã giữ của người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại Đim a Khoản 2 Điều này;

    b) Buộc trả lại số tiền hoặc tài sản đã giữ của người lao động cộng với khoản tiền lãi của số tin đã giữ của người lao động tính theo lãi sut ti đa áp dụng đối với tiền gửi không kỳ hạn do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại Đim b Khoản 2 Điều này".

    Để bảo vệ quyền lợi của mình, vợ bạn nên làm đơn tố cáo sai phạm của công ty này tới các cơ quan quản lý nhà nước về lao động như: Phòng Lao động Thương binh xã hội; Thanh tra nhà nước, Thanh tra chuyên ngành lao động yêu cầu xử lý nghiêm và buộc công ty này phải trả hồ sơ gốc cho vợ bạn.

    Mặt khác, vợ của bạn có thể khởi kiện công ty ra tòa án nhân dân cấp quận nơi doanh nghiệp có trụ sở chính để làm rõ những tranh chấp trong quan hệ lao động liên quan đến việc chấm dứt hợp đồng để bảo vệ quyền lợi của mình.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. 

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    08/01/2014, 04:47:07 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    1. Trước khi bàn về việc góp vốn, xin có một vài chia sẻ với bạn về việc đăng ký hoạt động kinh doanh với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    Theo quy định của pháp luật, mọi hoạt động kinh doanh phải được đăng ký với cơ quan nhà nước trừ những trường hợp cá nhân thực hiện các hoạt động kinh doanh sau được nêu tại  điều 3 Nghị định 39/2007/NĐ-CP như dưới đây:

    "a) Buôn bán rong (buôn bán dạo) là các hoạt động mua, bán không có địa điểm cố định (mua rong, bán rong hoặc vừa mua rong vừa bán rong), bao gồm cả việc nhận sách báo, tạp chí, văn hóa phẩm của các thương nhân được phép kinh doanh các sản phẩm này theo quy định của pháp luật để bán rong;

    b) Buôn bán vặt là hoạt động mua bán những vật dụng nhỏ lẻ có hoặc không có địa điểm cố định;

    c) Bán quà vặt là hoạt động bán quà bánh, đồ ăn, nước uống (hàng nước) có hoặc không có địa điểm cố định;

    d) Buôn chuyến là hoạt động mua hàng hóa từ nơi khác về theo từng chuyến để bán cho người mua buôn hoặc người bán lẻ;

    đ) Thực hiện các dịch vụ: đánh giày, bán vé số, chữa khóa, sửa chữa xe, trông giữ xe, rửa xe, cắt tóc, vẽ tranh, chụp ảnh và các dịch vụ khác có hoặc không có địa điểm cố định;

    e) Các hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh khác."

    Như vậy, để cùng người khác tham gia đầu tư vào cơ sở sản xuất sắt, bạn nên bàn bạc với đối tác cân nhắc các loại hình tổ chức kinh doanh để đăng ký với cơ quan nhà nước. Pháp luật hiện nay quy định nhiều loại hình tổ chức kinh doanh cho bạn lựa chọn, bạn có thể góp vốn cùng với cá nhân hoặc tổ chức khác thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên, công ty cổ phần hoặc cùng cá nhân khác đăng ký hộ kinh doanh cá thể để thực hiện các hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật. 

    2. Về việc góp vốn đầu tư cùng người khác để thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh:

    Căn cứ pháp lý cho vấn đề này là Luật Dân sự tại điều 128, nếu vốn góp là quyền sử dụng đất thì được quy định từ điều 727 đến 732 và các quy định của Luật Doanh nghiệp hiện hành.

    Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì việc góp vốn nhât thiết phải được hai bên thỏa thuận và thể hiện trong biên bản họp, theo đó xác định tỷ lệ góp vốn, số lượng vốn, loại tài sản góp, các chức danh quản lý, điều hành và các nội dung khác, sau đó tập hợp bộ hồ sơ thực hiện đăng ký tại Phòng đăng ký kinh doanh - Sở KHĐT tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Căn cứ hồ sơ này, Sở KHĐT sẽ cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho công ty của bạn, trong nội dung giấy chứng nhận sẽ xác định tỷ lệ vốn góp các bên. Điều lệ tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp sẽ xác định cơ chế phân chia lãi và xử lý lỗ cũng như các cơ chế điều hành cty.

    Trường hợp, mô hình tổ chức kinh doanh được bạn và đối tác lựa chọn là hộ kinh doanh cá thể thì hồ sơ này được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đặt trụ sở hoạt động.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Xin lưu ý rằng, việc tham gia góp vốn cũng như tiến hành các hoạt động đăng ký doanh nghiệp mà bạn hỏi là một vấn đề tương đối rộng, 

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    08/01/2014, 01:45:31 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    Theo Nghị định 152/2006/NĐ-CP ngày 22/12/2006 hướng dẫn Luật BHXH về bảo hiểm bắt buộc thì đối tượng phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc là "Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên theo quy định của pháp luật về lao động kể cả cán bộ quản lý, người lao động làm việc trong hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã hưởng tiền công theo hợp đồng lao động từ đủ 3 tháng trở lên". (điều 2).

    Do vậy, dù hai bên nhất trí thỏa thuận việc không tham gia bảo hiểm xã hội cho người lao động thì trong trường hợp này thỏa thuận cũng bị coi là trái luật.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, bạn có thể điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    07/01/2014, 07:54:12 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    Như nội dung bạn trình bày được hiểu website của bạn thực hiện khâu trưng bày, giới thiệu sản phẩm trong quy trình bán hàng qua mạng điện thoại, hoạt động này được coi là hoạt động thương mại điện tử vì "tiến hành một phần hoặc toàn bộ quy trình của hoạt động thương mại bằng phương tiện điện tử có kết nối với mạng Internet, mạng viễn thông di động hoặc các mạng mở khác".

    Theo quy định của Nghị định 52/2013/NĐ-CP về thương mại điện tử, chủ sở hữu website phải thực hiện thông báo website thương mại điện tử với Bộ Công thương.

    Thông tư 12/2013/TT-BCT hướng dẫn thủ tục thông báo website như sau:

    "Điều 4. Quy trình thông báo:

    1. Việc tiếp nhận, xử lý thông báo website thương mại điện tử bán hàng được Bộ Công Thương thực hiện trực tuyến qua Cng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử tại địa chỉ www.online.gov.vn.

    2. Thương nhân, tổ chức, cá nhân thiết lập website thương mại điện tử bán hàng truy cập vào Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử và thực hiện các bước sau:

    Bước 1: Thương nhân, tổ chức, cá nhân đăng ký tài khoản đăng nhập hệ thống bằng việc cung cấp những thông tin sau:

    Tên thương nhân, tổ chức, cá nhân;

    Số đăng ký kinh doanh của thương nhân hoặc số quyết định thành lập của tổ chức hoặc mã số thuế thu nhập cá nhân của cá nhân;

    Lĩnh vực kinh doanh/hoạt động;

    Địa chỉ trụ sở của thương nhân, tổ chức hoặc địa chỉ thường trú của cá nhân;

    Các thông tin liên hệ, bao gồm số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử.

    Bước 2: Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, thương nhân, tổ chức, cá nhân nhận kết quả từ Bộ Công Thương qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký về một trong các nội dung sau:

    Nếu thông tin đăng ký tài khoản đầy đ, thương nhân, tổ chức, cá nhân được cấp một tài khoản đăng nhập hệ thng và tiến hành tiếp Bước 3;

    Nếu đăng ký tài khoản bị từ chi hoặc yêu cầu b sung, thương nhân, tổ chức, cá nhân phải tiến hành đăng ký lại hoặc bổ sung thông tin theo yêu cầu.

    Bước 3: Sau khi được cấp tài khoản đăng nhập hệ thống, thương nhân, tổ chức, cá nhân tiến hành đăng nhập, chọn chức năng Thông báo website thương mại điện tử bán hàng và tiến hành khai báo thông tin theo mẫu.

    Bước 4: Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, thương nhân, tổ chức, cá nhân nhận thông tin phản hồi của Bộ Công Thương qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký về một trong các nội dung sau:

    Xác nhận thông tin khai báo đầy đủ, hợp lệ;

    Cho biết thông tin khai báo chưa đầy đủ hoặc không hợp lệ. Khi đó, thương nhân, tổ chức, cá nhân phải quay về Bước 3 đ khai bálại hoặc bổ sung các thông tin theo yêu cầu.

    3. Thương nhân, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm theo dõi tình trạng xử lý hồ sơ qua thư điện tử hoặc tài khoản truy cập hệ thống đã được cấp để tiến hành cập nhật và chỉnh sửa thông tin theo yêu cầu."

    Theo quy định tại Thông tư 12 nói trên, bạn không thuộc đối tượng phải đăng ký website tại Bộ Công thương theo quy định tại điều 6:

    "Điều 6. đối tượng đăng ký:

    Đối tượng đăng ký là thương nhân hoặc tổ chức hoạt động trong lĩnh vực xúc tiến thương mại hoặc hỗ trợ doanh nghiệp, có website thương mại điện tử trên đó cung cấp ít nhất một trong các dịch vụ sau:

    1. Dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử.

    2. Dịch vụ khuyến mại trực tuyến.

    3. Dịch vụ đu giá trực tuyến."

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. 

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    07/01/2014, 06:30:27 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    Luật Dân sự có quy định về hình thức của chuyển quyền sử dụng đất phải thông qua hợp đồng bằng văn bản, có công chứng theo quy định của pháp luật (điều 689). 

    Như bạn trao đổi, cha mẹ bạn thực hiện việc phân chia đất cho các con, cần phân định hai trường hợp:

    1. Trường hợp đất đã được cấp giấy chứng nhận:

    - Giấy chứng nhận cấp cho hộ gia đình thì mỗi người trong hộ khẩu tại thời điểm kê khai cấp giấy chứng nhận sẽ có quyền lợi như nhau đối với thửa đất. Các thành viên trong gia đình có thể thực hiện việc phân chia quyền sử dụng đất theo thỏa thuận bằng văn bản và văn bản này nhất thiết phải được công chứng, sau đó các bên đi làm thủ tục chuyển quyền tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên Môi trường nơi có đất.

    - Nếu Giấy chứng nhận được cấp cho cha mẹ, sau đó cha mẹ phân chia cho các con thì xác định giao dịch là tặng cho quyền sử dụng đất, hợp đồng tặng cho phải được lập thành văn bản có công chứng sau đó thực hiện việc chuyển quyền tại VP đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường nơi có đất theo quy định.

    2. Trường hợp đất chưa được cấp giấy chứng nhận:

    Theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành, các giao dịch thừa kế, cho tặng quyền sử dụng đất chỉ được thực hiện khi đất được cấp giấy chứng nhận (điều 106 Luật Đất đai 2003). Tuy nhiên, quy định này thể hiện nhiều điều bất cập trên thực tế gây khó khăn cho người dân khi thực hiện quyền sử dụng đất của mình trong bối cảnh công tác rà soát để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người dân chưa được các cấp chính quyền thực hiện triệt để.

    Trong rất nhiều trường hợp, để khắc phục những điểm còn bất cập của điều luật này, cha mẹ tặng cho hoặc phân chia đất có các con được lập thành văn bản, mời cán bộ địa chính xã/phường đến đo đạc, phân chia ranh giới đất, sau đó xin chính quyền cấp xã chứng thực vào văn bản phân chia/tặng cho. Căn cứ các văn bản này, nếu các bên đã sử dụng ổn định, không có tranh chấp, chính quyền cấp xã/phường sẽ tiến hành các bước lập hồ sơ kê khai cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người dân.

    Do bạn không nói rõ quyền sử dụng đất của gia đình mình đã được cấp giấy chứng nhận chưa nên bạn đối chiếu với các nội dung tư vấn của luật sư nêu trên để tham khảo vận dụng nhé.

    Thân chúc bạn và gia đình sức khỏe, bình an.

    Trân trọng./.

     

  • Xem thêm     

    07/01/2014, 04:40:02 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn, 
     
    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 
     
    Theo như thông tin bạn trao đổi về nội dung hợp đồng bạn đã ký với bên cho thuê và các điều khoản được trích dẫn theo thư của bạn, tôi chưa có đủ thông tin để xác định trách nhiệm bên cho thuê trong trường hợp họ che giấu các thông tin về các dự án liên quan đến mặt bằng thuê.
    Giả thiết trong hợp đồng không xác định trách nhiệm của bên cho thuê thì bạn sẽ không có căn cứ cáo buộc lỗi của họ trong trường hợp này.
    Tuy nhiên, trong hợp đồng cũng nêu:  "Trường hợp nhà nước mở đường hoặc xây dựng công trình công cộng mà 2 bên chấm dứt hợp đồng trước hạn thì bên A trả lại cọc cho bên B mà ko phải bồi thường". (Điều 5).
    Bạn đã đi họp ở ủy ban nhân dân phường để nghe thông báo về dự án tàu điện ngầm bắt đầu triển khai vào năm 2014, nhà nước sẽ thu hồi mặt bằng bạn đang thuê, bạn có thể thông báo với bên cho thuê về việc này và yêu cầu chấm dứt hợp đồng theo điều 5 của hợp đồng. Trong trường hợp này, bên A phải trả lại tiền cọc cho bạn và hai bên không phải bồi thường thiệt hại gì cho nhau.
    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, bạn có thể điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.
    Chúc bạn và gia đình sức khỏe, bình an.
    Trân trọng./.
     
     
  • Xem thêm     

    07/01/2014, 07:52:58 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,
     
    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:
     
    1. Điều 3 của Nghị định 52/2013/NĐ-CP đã có khái niệm về Website thương mại điện tử: là trang thông tin điện tử được thiết lập để phục vụ một phần hoặc toàn bộ quy trình của hoạt động mua bán hàng hóa hay cung ứng dịch vụ, từ trưng bày giới thiệu hàng hóa, dịch vụ đến giao kết hợp đồng, cung ứng dịch vụ, thanh toán và dịch vụ sau bán hàng.
     
    2. Căn cứ vào quy định của pháp luật và những thông tin bạn cung cấp: "website giới thiệu về công ty, sản phẩm và dịch vụ của công ty"  khách hàng qua đó biết về sản phẩm của công ty bạn và đặt hàng mua qua điện thoại nên website hội đủ điều kiện để được coi là website thương mại điện tử. Do vậy, với tư cách chủ sở hữu website bạn có trách nhiệm:
     
    - Thông báo với Bộ Công Thương về việc thiết lập website thương mại điện tử bán hàng;
    -Thực hiện đầy đủ việc cung cấp thông tin trên website: người sở hữu website, hàng hóa, dịch vụ (để khách hàng có thể xác định chính xác giá hàng hóa, các đặc tính của hàng hóa, dịch vụ nhằm tránh sự hiểu nhầm khi quyết định việc đề nghị giao kết hợp đồng) và các điều khoản của hợp đồng mua bán áp dụng cho hàng hóa, dịch vụ được giới thiệu trên website, đồng thời chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ của thông tin này. 
    - Tuân thủ các quy định về bảo vệ thông tin cá nhân của khách hàng
    - Cung cấp thông tin về tình hình kinh doanh của mình khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phục vụ hoạt động thống kê thương mại điện tử, hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong thương mại điện tử.
    - Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật.
     
    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. 
    Chúc bạn sức khỏe, thành công. 
     
    Trân trọng./.

     

  • Xem thêm     

    07/01/2014, 07:22:03 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    Đối với giao dịch cho thuê tài sản là xe gắn máy, pháp luật không bắt buộc hợp đồng nhất thiết phải bằng văn bản nhưng để đảm bảo quyền lợi cho cả hai bên, đặc biệt là bên cho thuê và tránh những tranh chấp sau này, hai bên nên lập hợp đồng bằng văn bản, theo đó nội dung cần xác định rõ: đặc điểm chi tiết về xe cho thuê, chủ sở hữu xe, thời gian thuê, giá thuê,  thời điểm thanh toán, phương thức giao/trả xe, trách nhiệm của bên cho thuê, trách nhiệm bên thuê, tài sản bảo đảm thực hiện hợp đồng (bảo đảm cho việc bên thuê phải trả xe đúng với tình trạng hai bên thỏa thuận) vi phạm hợp đồng thì trách nhiệm pháp lý như thế nào.

    Để tránh trường hợp bên thuê lừa lấy xe của bạn, bạn nên yêu cầu doanh nghiệp đó phải cung cấp 1 bản sao chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của họ, đồng thời yêu cầu người đại diện công ty cam kết rõ trong hợp đồng về việc hoàn trả xe cũng như phải đặt một khoản tiền đặt cọc cho bạn.

    Nếu bên thuê sau này có ý đồ xấu, chiếm đoạt xe của bạn, bạn có thể dùng hợp đồng làm căn cứ tố cáo/trình báo hành vi này ra cơ quan công an để xử lý hình sự người đứng đầu công ty thuê xe của bạn.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, bạn có thể điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Chúc bạn sức khỏe, bình an.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    07/01/2014, 06:49:48 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    Vấn đề thứ nhất, như bạn trao đổi, có thể hiểu các doanh nghiệp hoặc các cơ quan, đơn vị sự nghiệp có thu (phải hạch toán thuế) yêu cầu bên bạn xuất hóa đơn GTGT khi mua hàng hóa bạn cung cấp (cơm hộp) và bạn đang băn khoăn hộ kinh doanh cá thể có thể xuất hóa đơn GTGT được không.

    Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013 có hiệu lực từ ngày 01/7/2013, Thông tư 64/2013/TT-BTC ngày 15/5/2013 của Bộ Tài chính, để được áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, hộ kinh doanh phải chủ động đăng ký với cơ quan thuế, nếu không đối với các đơn vị có doanh thu dưới 1 tỷ sẽ đương nhiên chuyển sang hình thức kê khai thuế theo phương pháp trực tiếp và không có quyền mua hoặc đặt in hóa đơn GTGT.

    2. Việc bán hàng hóa đầu ra (cơm hộp) có hóa đơn xuất ra thì nhất thiết phải có chứng từ chứng minh có hàng hóa đầu vào (nguyên liệu là lương thực, thực phẩm tươi sống trước khi chế biến), do vậy, bạn phải lựa chọn những đơn vị cung cấp lương thực, thực phẩm cũng có đăng ký kinh doanh để họ xuất hóa đơn đầu vào cho bạn bạn mới có thể thực hiện nội dung khai báo thuế và không bị phạt.

    Trong trường hợp khó khăn khi tìm đối tác cung cấp nguồn hàng có hóa đơn đầu vào, bạn có thể cân nhắc lựa chọn phương pháp tính thuế trực tiếp, xuất hóa đơn bán hàng thông thường cho bên mua hàng.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, bạn có thể điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    06/01/2014, 08:53:23 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    Pháp luật không cấm người ủy quyền không được thực hiện các việc mình đã ủy quyền trong khoảng thời gian việc ủy quyền có hiệu lực, nghĩa là, việc ủy quyền không làm hạn chế quyền của người ủy quyền nên trong thời gian ủy quyền, Giám đốc vẫn có thể ký các văn bản, ra các quyết định.

    Tuy nhiên, thông thường khi đã có văn bản ủy quyền cho cấp phó thì Giám đốc sẽ không ra quyết định đối với các vấn đề mình đã ủy quyền vì dễ dẫn tới việc ra quyết định chồng chéo. Trường hợp đã ủy quyền nhưng Giám đốc vẫn có những quyết định mà quyết định này mâu thuẫn với quyết định của Phó Giám đốc (người được ủy quyền) thì quyết định do Giám đốc thực hiện sẽ có hiệu lực vì trách nhiệm cuối cùng cho mọi quyết định vẫn thuộc về Giám đốc.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư để bạn tham khảo, hi vọng giúp làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. 

    Thân chúc bạn sức khỏe, bình an.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    06/01/2014, 04:30:46 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    Vấn đề ủy quyền của pháp nhân được quy định trong Luật Dân sự 2005 tại các điều 86, 91, 139, 142,143, 144, 148 và trong Luật Doanh nghiệp 2005 tại điều 95 "Người đại diện theo pháp luật của công ty phải thường trú ở Việt Nam; trường hợp vắng mặt trên ba mươi ngày ở Việt Nam thì phải uỷ quyền bằng văn bản cho người khác theo quy định tại Điều lệ công ty để thực hiện các quyền và nhiệm vụ của người đại diện theo pháp luật của công ty".

    Thông thường,nội dung ủy quyền của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp cũng được quy định tại điều lệ tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp đó, trong trường hợp Điều lệ không có quy định thì vấn đề đại diện vẫn có thể được thực hiện căn cứ vào các quy định của pháp luật.

    Về thủ tục, bạn có thể phát hành văn bản ủy quyền cho những người có đủ năng lực để thay mặt mình thực hiện quyền điều hành hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng ngày của công ty trong thời gian bạn đi vắng, nội dung về cơ bản có thể gồm:

    - Ngày tháng, địa điểm lập văn bản ủy quyền,

    - Nội dung, phạm vi ủy quyền,

    - Việc ủy quyền lại cho người thứ ba (nếu có),

    - Chấm dứt ủy quyền, hiệu lực của văn bản ủy quyền, trách nhiệm của người được ủy quyền....

    Tùy trường hợp Điều lệ quy định, văn bản ủy quyền nên được gửi Hội đồng quản trị/Ban kiểm soát công ty (để thông báo/báo cáo) và các Bộ phận trong công ty (để thực hiện).

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư để bạn tham khảo, hi vọng giúp làm sáng tỏ được các vấn đề mà bạn đang quan tâm. 

    Trân trọng./.

     

  • Xem thêm     

    04/01/2014, 04:27:41 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    1. Công ty cổ phần là loại hình công ty phải có ít nhất 3 cổ đông góp vốn trở lên và không hạn chế số cổ đông tối đa.

    2. Việc chuyển nhượng cổ phần của cổ đông sáng lập làm thay đổi các thông tin cổ đông sáng lập trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp nên bắt buộc phải thực hiện thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh.

    3. Trong công ty của bạn, 2 trong 3 cổ đông sáng lập muốn chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho 1 cổ đông còn lại thì công ty bắt buộc phải chuyển đổi sang loại hình doanh nghiệp phù hợp, theo quy định hiện nay, một chủ thể có thể thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên hoặc doanh nghiệp tư nhân (nếu cổ đông còn lại là cá nhân).

    Về thủ tục chuyển nhượng, xin tư vấn về nguyên tắc các bước như sau: Các cổ đông sáng lập ký hợp đồng chuyển nhượng, gửi 1 bộ hồ sơ về công ty xin xác nhận, trên cơ sở này công ty tiến hành thủ tục họp, quyết định việc chuyển đổi doanh nghiệp sang loại hình phù hợp, hoàn thiện hồ sơ gửi kèm thông báo chuyển đổi loại hình doanh nghiệp gửi lên Sở KHĐT nơi doanh nghiệp có trụ sở chính để thực hiện việc thay đổi nội dung Giấy chứng nhận hoạt động của doanh nghiệp.

    Sau khi hoàn tất thủ tục chuyển nhượng cổ phần (khi thông tin chuyển nhượng được công ty xác nhận và ghi vào sổ cổ đông công ty) thì người chuyển nhượng không còn tư cách cổ đông và không được hưởng các quyền/nghĩa vụ liên quan tới phần vốn góp của mình tại doanh nghiệp nữa.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm.

    Trân trọng./.

     

  • Xem thêm     

    04/01/2014, 04:02:25 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,
     
    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 
     
    Theo quy định của Luật Doanh nghiệp hiện hành, các doanh nghiệp có quyền mở chi nhánh/văn phòng đại diện hoặc các địa điểm kinh doanh để phát triển hoạt động của mình, khi hoạt động của các bộ phận này không hiệu quả, doanh nghiệp có quyền đóng cửa, chấm dứt hoạt động của chúng theo chủ ý của mình.
     
    Đối với địa điểm kinh doanh thì doanh nghiệp chỉ được mở địa điểm kinh doanh tại tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương nơi doanh nghiệp của mình đặt trụ sở chính hoặc đặt chi nhánh.
     
    Nếu bạn muốn đóng cửa chi nhánh hiện tại (vì lý do không còn mặt bằng) và thực hiện thủ tục chuyển địa điểm kinh doanh hiện tại lên thành chi nhánh thì giải pháp tối ưu là bạn nên chuyển địa điểm đặt chi nhánh về địa điểm nơi đặt địa điểm kinh doanh, theo đó thay vì phải thực hiện nhiều thủ tục hành chính (đóng cửa chi nhánh thì phải đóng cửa hai địa điểm kinh doanh, sau đó mở lại chi nhánh trên cơ sở địa điểm kinh doanh chuyển tiếp) bạn chỉ phải thực hiện 1 thủ tục mà vẫn đảm bảo đạt yêu cầu là duy trì hoạt động của chi nhánh và địa điểm kinh doanh của mình tại Nha Trang.
     
    Về thủ tục thay đổi địa chỉ chi nhánh, bạn cần soạn bộ hồ sơ bao gồm các tài liệu:
     
    1. Thông báo thay đổi nội dung hoạt động của chi nhánh - thay đổi địa chỉ - do đại diện pháp luật của doanh nghiệp ký;
    2. Biên bản họp và Quyết định của HĐTV đối với công ty TNHH 2 thành viên trở lên, của HĐQT đối với công ty cổ phần và của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; Quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty TNHH 1 thành viên về việc thay đổi địa chỉ chi nhánh.
    3. Bảo sao chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của Công ty mẹ;
    4. Bản sao chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của Chi nhánh (khi nhận kết quả phải mang bản chính nộp lại).
    5. Giấy giới thiệu đi nộp hồ sơ (nếu người đi nộp hồ sơ không phải là đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp).
     
    Bạn gửi hồ sơ lên Phòng đăng ký doanh nghiệp của Sở KHĐT tỉnh Khánh Hòa, thời gian giải quyết là 05 ngày làm việc kể từ ngày hồ sơ được coi là hợp lệ, lệ phí hành chính là 200.000 đồng.
     
    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, bạn có thể điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.
     
    Trân trọng.
     
     
     
  • Xem thêm     

    04/01/2014, 12:24:01 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    Theo Điều 10, Điều 17 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật quản lý thuế sửa đổi và Nghị định 83/2013/NĐ-CP của Chính phủ, nếu Người nộp thuế thực hiện đúng các quy định về thông báo cho cơ quan thuế về việc tạm ngừng kinh doanh và thời gian tạm ngừng kinh doanh trọn một năm dương lịch (01/01 – 31/12) thì không phải kê khai, nộp thuế môn bài đối với năm dương lịch tạm ngừng kinh doanh. 

    Trường hợp của bạn, thời gian tạm ngừng từ 10/01/2014 nên không được coi là tạm ngừng kinh doanh trọn năm dương lịch nên vẫn phải đóng 100% mức thuế môn bài của năm 2014.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, bạn có thể điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    04/01/2014, 08:37:55 SA | Trong chuyên mục Lao động

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    1. Nếu bạn là người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động được xếp lương theo bảng lương do nhà nước quy định trong cơ quan nhà nước thì sẽ thuộc nhóm đối tượng quy định tại điểm c, khoản 1 điều 1 Thông tư 08/2013/TT-BNV và được nâng bậc lương thường xuyên theo quy định như dưới đây.

    2. Về chế độ nâng bậc lương thường xuyên:

    Nếu bạn chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch chức danh chuyên gia/chuyên viên hiện giữ, thì được xét nâng một bậc lương thường xuyên khi có đủ điều kiện thời gian giữ bậc trong chức danh và đạt đủ tiêu chuẩn nâng bậc lương thường xuyên theo quy định như sau:

    - Điều kiện thời gian giữ bậc trong chức danh:

    + Đối với chức danh chuyên gia cao cấp: Nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong bảng lương chuyên gia cao cấp, thì sau 5 năm (đủ 60 tháng) giữ bậc lương trong bảng lương chuyên gia cao cấp được xét nâng một bậc lương;

    + Đối với các ngạch và các chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ cao đẳng trở lên: Nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh, thì sau 3 năm (đủ 36 tháng) giữ bậc lương trong ngạch hoặc trong chức danh được xét nâng một bậc lương;

    + Đối với các ngạch và các chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ trung cấp trở xuống và nhân viên thừa hành, phục vụ: Nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh, thì sau 2 năm (đủ 24 tháng) giữ bậc lương trong ngạch hoặc trong chức danh được xét nâng một bậc lương.

    - Vẫn tính vào thời gian để xét nâng bậc lương thường xuyên trong các trường hợp:

    + Thời gian nghỉ làm việc được hưởng nguyên lương theo quy định của pháp luật về lao động;

    + Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;

    + Thời gian nghỉ ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hưởng bảo hiểm xã hội cộng dồn từ 6 tháng trở xuống (trong thời gian giữ bậc) theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;

    + Thời gian được cấp có thẩm quyền quyết định cử đi làm chuyên gia, đi học, thực tập, công tác, khảo sát ở trong nước, ở nước ngoài (bao gồm cả thời gian đi theo chế độ phu nhân, phu quân theo quy định của Chính phủ) nhưng vẫn trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị.

    - Không được tính để xét nâng bậc lương thường xuyên trong các khoảng thời gian:

    + Nghỉ việc riêng không hưởng lương;

    + Đi làm chuyên gia, đi học, thực tập, công tác, khảo sát ở trong nước và ở nước ngoài vượt quá thời hạn do cơ quan có thẩm quyền quyết định;

    + Bị đình chỉ công tác, bị tạm giữ, tạm giam và các loại thời gian khác mà người lao động không làm việc.

    Tổng các loại thời gian không được tính để xét nâng bậc lương thường xuyên  nếu dưới 11 ngày làm việc (không bao gồm các ngày nghỉ hằng tuần và ngày nghỉ làm việc được hưởng nguyên lương theo quy định của pháp luật về lao động) thì không tính; từ 11 ngày làm việc trở lên tính bằng 01 tháng.

    - Tiêu chuẩn nâng bậc lương thường xuyên:

    Nếu bạn đã có đủ điều kiện thời gian giữ bậc trong chức danh nêu trên và qua đánh giá đạt đủ 02 tiêu chuẩn sau đây trong suốt thời gian giữ bậc lương thì được nâng một bậc lương thường xuyên:

    +Tiêu chuẩn 1: Được cấp có thẩm quyền đánh giá từ mức hoàn thành nhiệm vụ trở lên;

    + Tiêu chuẩn 2: Không vi phạm kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, cách chức.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    28/12/2013, 04:25:59 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,
     
    Thư trước bạn có viết:
     
    "Thưa Luật sư,
     
    Công ty A (100% vốn nước ngoài) được thành lập bởi cty mẹ là công ty B. Sau đó, B chuyển nhượng công ty A cho Cty C (cũng ở nước ngoài). Xin hỏi, trường hợp này có được miễn lệ phí trước bạ theo Điều 3, khoản 18, thông tư 124/2011/TT-BTC không? Xin cám ơn Luật sư"
     
    Và tôi đã tư vấn cho bạn:
     
    "Nếu bạn quan tâm tới lệ phí trước bạ trong trường hợp đăng ký sở hữu vốn góp tại doanh nghiệp thì việc đăng ký quyền sở hữu phần vốn góp trong doanh nghiệp hoặc chuyển nhượng phần vốn góp tại các doanh nghiệp theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện nay không chịu lệ phí trước bạ."
     
    Nay, có lẽ vấn đề mà bạn đang quan tâm là việcchuyển dịch quyền sử dụng đất từ doanh nghiệp (bán) sang cho doanh nghiệp (mua) có phải nộp lệ phí trước bạ không. Điều 3, Khoản 18 Thông tư 124/2011/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 34/2013/TT-BTC quy định:
     
     “18. Tài sản của tổ chức, cá nhân đã nộp lệ phí trước bạ phải đăng ký lại quyền sở hữu, sử dụng do việc chia, tách, cổ phần hoá, hợp nhất, sáp nhập, đổi tên tổ chức theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền. 
     
    Trường hợp đổi tên đồng thời đổi chủ sở hữu tài sản thì chủ tài sản phải nộp lệ phí trước bạ ”.
     
    Như vậy, doanh nghiệp nhận chuyển nhượng tài sản có phải nộp lệ phí trước bạ trong trường hợp chuyển quyền sở hữu tài sản giữa các doanh nghiệp với nhau.
     
    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, bạn có thể điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.
     
    Trân trọng./.
     
40 Trang «<30313233343536>»