Tư Vấn Của Luật Sư: Thạc sĩ, Luật sư Đặng Văn Cường - Cuonglawyer

  • Xem thêm     

    05/01/2014, 07:42:16 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    - Phụ lục hợp đồng chính là sửa đổi, bổ sung hợp đồng trong thời gian thực hiện hợp đồng. Pháp luật không hạn chế số lần ký phụ lục, thậm chí có thể hủy bỏ hợp đồng cũ để ký lại hợp đồng mới.

    - Thời hạn thực hiện hợp đồng có thể kéo dài hoặc rút ngắn hơn thời hạn hai bên đã thỏa thuận. Hiệu lực là thời hạn thực hiện quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng. Nếu thời hạn rút ngắn lại hơn so với thời gian đã thực hiện hợp đồng trên thực tế thì quyền và nghĩa vụ đã thực hiện không được thừa nhận.

  • Xem thêm     

    05/01/2014, 04:38:02 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    - Luật đất đai quy định:

    "Điều 37. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất

    1. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức; giao đất đối với cơ sở tôn giáo; giao đất, cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cho thuê đất đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài.

    2. Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân; giao đất đối với cộng đồng dân cư.

    3. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.

    4. Cơ quan có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này không được ủy quyền.".

    Như vậy, theo quy định trên thì thẩm quyền giao đất cho bạn thuộc về UBND huyện nên cán bộ địa chính xã hướng dẫn bạn như vậy là đúng. Bạn có thể làm đơn trình bày gửi tới UBND huyện để được xem xét, giải quyết.

    - Nếu bạn đang sử dụng đất rồi mà xin cấp GCN QSD đất đối với thửa đất đang sử dụng thì bạn nộp hồ sơ tại UBND cấp xã, hồ sơ gồm: Đơn xin cấp GCN QSD đất, Giấy tờ về QSD đất, Biên lai nộp thuế và các giấy tờ khác có liên quan...

  • Xem thêm     

    05/01/2014, 04:24:21 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Trước tiên bố bạn cần làm đơn trình báo công an xã về việc mất sổ hộ khẩu và liên hệ với công an huyện để xin cấp lại sổ hộ khẩu. Sau khi được cấp Sổ hộ khẩu thì bố bạn làm lại hoặc đính chính lại thông tin của CMND theo quy định. Bạn tham khảo thủ tục tại đây: csqlhc.bocongan.gov.vn/vi-VN/Home/Cu-tru-25/38/Thu-tuc-cap-lai-so-ho-khau.aspx

  • Xem thêm     

    05/01/2014, 04:17:02 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
               Mức giá đền bù được UBND tỉnh Ninh Thuận quy định tại Quyết định số 72/2012/QĐ-UBND. Bạn tham khảo quy định tại đây: http://thuvienphapluat.vn/archive/Quyet-dinh-72a-2012-QD-UBND-bang-gia-dat-nam-2013-tren-dia-ban-tinh-Ninh-Thuan-vb163909.aspx

  • Xem thêm     

    05/01/2014, 03:58:44 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Pháp lệnh công an xã đã được Uỷ ban Thường vụ Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XII thông qua ngày 21-11-2008, nêu rõ:


    Nhiệm vụ, quyền hạn của công an xã: Nắm tình hình an ninh trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn xã, đề xuất với cấp uỷ đảng, UBND cùng cấp và cơ quan công an cấp trên về chủ trương, kế hoạch, biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội và tổ chức thực hiện chủ trương, kế hoạch, biện pháp đó. Làm nòng cốt xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật về an ninh, trật tự, an toàn xã hội, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện quy định của pháp luật về an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn xã theo thẩm quyền. Tham mưu cho UBND xã và tổ chức thực hiện quy định của pháp luật về quản lý, giáo dục các đối tượng phải chấp hành phạt quản chế, cải tạo không giam giữ, người bị kết án tù nhưng được hưởng án treo cư trú trên địa bàn xã; quản lý người được đặc xá, người sau cai nghiện ma tuý và người chấp hành xong hình phạt tù thuộc diện phải tiếp tục quản lý theo quy định của pháp luật.


    Chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức và lực lượng khác phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh chống tội phạm và tệ nạn xã hội theo quy định của pháp luật; bảo vệ tính mạng, tài sản của cá nhân, cơ quan, tổ chức trên địa bàn xã. Thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý cư trú, chứng minh nhân dân và các giấy tờ đi lại khác; quản lý vật liệu nổ, vũ khí, công cụ hỗ trợ, phòng cháy, chữa cháy, bảo vệ môi trường, quản lý về an ninh, trật tự đối với ngành, nghề kinh doanh có điều kiện trên địa bàn xã theo phân cấp và hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Công an. 

    Tiếp nhận, phân loại, xử lý theo thẩm quyền các vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật về an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn xã; kiểm tra người, đồ vật, giấy tờ tuỳ thân, thu giữ vũ khí, hung khí của người có hành vi vi phạm pháp luật quả tang; tổ chức cấp cứu nạn nhân, bảo vệ hiện trường và báo cáo ngay cho cơ quan có thẩm quyền lập hồ sơ ban đầu, lấy lời khai người bị hại, người biết vụ việc, thu giữ bảo quản vật chứng theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Công an; cung cấp hồ sơ, tài liệu, vật chứng, thông tin thu thập được và tạo điều kiện cho cơ quan có thẩm quyền xác minh, xử lý vụ việc. Tổ chức bắt người phạm tội quả tang, người có quyết định truy nã, truy tìm đang lẩn trốn trên địa bàn xã, dẫn giải người bị bắt lên cơ quan công an cấp trên trực tiếp. Xử lý vi phạm hành chính; lập hồ sơ đề nghị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính khác đối với người vi phạm pháp luật trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Công an.


    Được yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân trên địa bàn xã phối hợp hoạt động, cung cấp thông tin và thực hiện nhiệm vụ có liên quan đến bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội. Trong trường hợp cấp thiết, để cấp cứu người bị nạn, cứu hộ, cứu nạn, đuổi bắt người phạm tội quả tang, người có quyết định truy nã, truy tìm, được huy động người, phương tiện của tổ chức, cá nhân và phải trả lại ngay phương tiện được huy động khi tình huống chấm dứt và báo cáo ngay với chủ tịch UBND cùng cấp; trường hợp có thiệt hại về tài sản thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật, người được huy động làm nhiệm vụ mà bị thương hoặc bị chết thì được giải quyết theo chính sách của Nhà nước. Được sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ và thực hiện một số biện pháp công tác công an theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Công an để bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn xã.


    Tham gia thực hiện công tác tuyển sinh, tuyển dụng vào lực lượng vũ trang nhân dân, luyện tập, diễn tập thực hiện các phương án quốc phòng, an ninh, cứu hộ, cứu nạn, khắc phục hậu quả thiên tai và các sự cố nghiêm trọng khác. Xây dựng lực lượng công an xã trong sạch, vững mạnh về chính trị, tổ chức và nghiệp vụ. Thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.

  • Xem thêm     

    05/01/2014, 03:55:25 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

            Theo quy định tại Điều 50 Luật đất đai thì một trong các điều kiện để cấp cấp GCN QSD đất là việc sử dụng thửa đất đó phải phù hợp với quy hoạch. Nếu quy hoạch vẫn là khu vực đất sản xuất nông nghiệp mà bạn lại đang sử dụng vào mục đích đất ở thì sẽ không được cấp GCN QSD đất. Nếu gia đình bạn tự ý chuyển mục đích sử dụng đất sau ngày 01/7/2004 và không được chính quyền thừa nhận thì không đủ điều kiện được cấp GCN QSD đất.

            Nếu gia đình bạn thuộc một trong các trường hợp sau đây theo quy định của Luật đất đai thì sẽ được cấp GCN QSD đất:

    "Điều 50. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá  nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất

     

    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

     

    a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

     

    b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;

     

    c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;

     

    d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

     

    đ) Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;

     

    e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.

     

    2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

     

    3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn ở miền núi, hải đảo, nay được Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

     

    4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

     

    5. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

     

    6. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ.

     

    7. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

     

    8. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

     

    a) Có đơn đề nghị xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

     

    b) Được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng và không có tranh chấp. "

  • Xem thêm     

    05/01/2014, 09:58:42 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Nếu người được cấp GCN QSD đất chết thì phải thực hiện thủ tục khai nhận, phân chia thừa kế để sang tên GCNQSD đất đó cho các thừa kế thì mới tiếp tục thực hiện được quyền của người sử dụng đất. Nếu có tranh chấp về thừa kế thì thẩm quyền giải quyết thuộc về Tòa án nơi có thửa đất đó.

  • Xem thêm     

    05/01/2014, 09:23:37 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Nếu bạn không cùng kinh doanh, không được chia lợi nhuận, bạn không biết rõ nguồn gốc số hàng đó thì bạn không bị xử lý.

  • Xem thêm     

    05/01/2014, 08:52:51 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Việc tặng cho quyền sử dụng đất phải thể hiện bằng văn bản và tuân theo trình tự thủ tục luật định. Theo thông tin bạn nêu thì bố bạn mới là người thuộc diện được giao đất, bác bạn chỉ là người nộp tiền thay bố bạn. Do vậy, bố bạn chỉ có nghĩa vụ trả tiền cho bác bạn là xong. Việc bác bạn có tên trên sổ sách chính quyền địa phương nhưng tên đó ghi không hợp pháp thì cũng không có giá trị pháp lý.

    Nếu không thể thỏa thuận được thì gia đình bạn có thể khởi kiện để yêu cầu tòa án giải quyết. Tiêu chuẩn được giao đất của bố bạn, tên bố bạn trong thủ tục giao đất là căn cứ để gia đình bạn đòi lại đất - trừ trường hợp có việc chuyển quyền sử dụng đất hợp pháp từ bố bạn sang cho bác bạn.

  • Xem thêm     

    05/01/2014, 08:34:32 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    - Nếu khởi tố về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 139 Bộ luật hình sự thì dấu hiệu đặc thù là "gian dối nhằm chiếm đoạt tài sản". Khi đó có bỏ trốn hay không không phải vấn đề quan trọng. Nếu bỏ trốn sẽ bị truy nã.

    - Nếu khởi tố về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 140 Bộ luật hình sự thì cần chứng minh dấu hiệu "gian dối hoặc bỏ trốn nhằm chiếm đoạt tài sản" thì mới buộc tội được.

    - Nếu người thân của bạn không "gian đối", không "bỏ trốn" "nhằm chiếm đoạt tài sản" thì sẽ không phạm tội. Cả hai tội trên đều phải chứng minh mục đích chiếm đoạt thì mới kết tội được. Vay mượn tiền chỉ là giao dịch dân sự.

  • Xem thêm     

    02/01/2014, 11:21:32 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    1. Nếu ngôi nhà được xây dựng trước năm 1993, nay phù hợp với quy hoạch là đất ở thì bạn có thể đặt cọc sau đó yêu cầu chủ nhà xin cấp sổ và thực hiện thủ tục sang tên.

    2. Nếu ngôi nhà xây dựng sau năm 1993 hoặc nay vẫn không phù hợp với quy hoạch là đất ở thì việc mua bán không hợp pháp và sẽ có nhiều rủi ro..

  • Xem thêm     

    02/01/2014, 11:19:01 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Họ sẽ không bao giờ đồng ý thanh lý hợp đồng cho bạn. Bạn có thể khởi kiện tới tòa án hoặc báo công an thì mới có cơ hội giải quyết với hợp đồng đó...

  • Xem thêm     

    02/01/2014, 11:17:40 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
             Nếu mức cấp dưỡng mà tòa án tuyên không đủ để nuôi con thì bạn có thể kháng cáo để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm tăng mức cấp dưỡng.

            Tại cấp phúc thẩm bạn cần chứng minh mức thu nhập của chồng bạn và nhu cầu tối thiểu để nuôi dạy một đứa trẻ ở địa phương bạn làm căn cứ để tòa án giải quyết.

  • Xem thêm     

    02/01/2014, 11:14:56 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Muốn tạo lập tài sản trên đất với danh nghĩa công ty để cho thuê thì có thể thực hiện một trong các biện pháp sau:

    1. Ông A thực hiện thủ tục góp vốn bằng quyền sử dụng đất, sau khi sang tên thửa đất cho công ty thì tiến hành thủ tục xin cấp phép và xây dựng;

    2. Ký hợp đồng thuê đất giữa vợ chồng ông A với công ty X để cho thuê đất và tiến hành thủ tục xây dựng và cho thuê...

  • Xem thêm     

    02/01/2014, 10:57:48 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Bạn cần trình báo toàn bộ nội dung sự việc và cung cấp các thông tin, tài liệu để công an giải quyết. Không phải thứ gì cũng mua được bằng tiền, kể cả "rất nhiều tiền"...

  • Xem thêm     

    02/01/2014, 10:53:01 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    - Nếu giấy tờ ghi nhận 1 tỷ nhưng thực tế chỉ giao có 800 triệu (giao thiếu) thì chỉ là tranh chấp dân sự, chưa đủ căn cứ để xác định dấu hiệu phạm tội. Nếu có đủ căn cứ thì ngân hàng có thể khởi kiện khách hàng đó để đòi tiền.

  • Xem thêm     

    02/01/2014, 10:44:18 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

            1.  Theo thông tin bạn nêu thì em bạn sẽ bị khởi tố, xét xử tội trộm cắp tài sản theo quy định tại khoản 2, Điều 138 Bộ luật hình sự và hình phạt sẽ từ 2 năm đến 7 năm tù. Với số tài sản trộm cắp là 100 triệu đồng thì hình phạt khoảng trên, dưới 4 năm tù. Nếu em bạn có nhiều tình tiết giảm nhẹ theo quy định tại khoản 1, Điều 46 BLHS, nhân thân tốt, có nơi cư trú ổn định, không tiền án tiền sự, hình phạt không quá 3 năm tù... thì có cơ hội được hưởng án treo.

            2. Quy định pháp luật:  Ngày 06-11-2013, Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao đã ra Nghị quyết Hướng dẫn áp dụng Điều 60 của Bộ luật hình sự về án treo. Cụ thể như sau:
        Thứ nhất, việc xem xét cho người bị kết án phạt tù được hưởng án treo chỉ được áp dụng khi có đủ các điều kiện sau đây:
    - Bị xử phạt tù không quá 03 năm về tội ít nghiêm trọng, tội nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng theo phân loại tội phạm quy định tại khoản 3 Điều 8 của Bộ luật hình sự;
    - Có nhân thân tốt được chứng minh là ngoài lần phạm tội này họ luôn tôn trọng các quy tắc xã hội, chấp hành đúng chính sách, pháp luật, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của công dân nơi cư trú, công tác; không vi phạm các điều mà pháp luật cấm; chưa bao giờ bị kết án, bị xử lý vi phạm hành chính, bị xử lý kỷ luật.
    Trường hợp người phạm tội có án tích nhưng đã được xóa án tích, được đương nhiên xóa án tích thì coi là chưa bị kết án; đã bị xử lý hành chính, xử lý kỷ luật nhưng đã hết thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật hoặc hết thời hiệu xử lý vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật thì được coi là chưa bị xử lý hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật, nhưng không phải là có nhân thân tốt. Việc cho hưởng án treo đối với những trường hợp này phải hết sức chặt chẽ. Chỉ có thể xem xét cho hưởng án treo khi thuộc một trong các trường hợp như: Người bị kết án từ trên 3 năm tù đến 15 năm tù về tội do cố ý (kể cả trường hợp tổng hợp hình phạt của nhiều tội hoặc nhiều bản án) mà thời gian được xóa án tích tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 2 năm; Người bị kết án đến 3 năm tù về tội do cố ý mà thời gian được xóa án tích tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 1 năm; Người bị kết án về các hình phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ mà thời gian được xóa án tích tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 1 năm; Người bị kết án về các tội do vô ý mà đã được xóa án tích; Người đã bị đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc từ hai lần trở lên mà thời gian được coi là chưa bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 2 năm; Người đã bị đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc một lần và có nhiều lần bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc xử lý kỷ luật mà thời gian được coi là chưa bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính, chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 2 năm; Người đã bị đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc mà thời gian được coi là chưa bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 18 tháng; Người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc xử lý kỷ luật từ hai lần trở lên mà thời gian được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 18 tháng; Người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc xử lý kỷ luật về hành vi có cùng tính chất với hành vi phạm tội lần này mà thời gian được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 1 năm; Người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc xử lý kỷ luật mà thời gian được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 6 tháng và người đã bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đã hết thời hạn được coi là chưa bị xử lý hành chính;
    - Có nơi cư trú cụ thể, rõ ràng;
    - Không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1, Điều 48 của Bộ luật hình sự và có từ hai tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên trong đó có ít nhất một tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1, Điều 46 của Bộ luật hình sự; nếu có một tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì phải có từ ba tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1, Điều 46 của Bộ luật hình sự.
    - Có khả năng tự cải tạo và nếu không bắt họ đi chấp hành hình phạt tù thì không gây ảnh hưởng xấu đến cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm, đặc biệt là các tội phạm về tham nhũng.
        Thứ hai, không cho hưởng án treo nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
    - Người phạm tội thuộc đối tượng cần phải nghiêm trị quy định tại khoản 2, Điều 3 của Bộ luật hình sự bao gồm: người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối, lưu manh, côn đồ, tái phạm nguy hiểm, lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội; người phạm tội dùng thủ đoạn xảo quyệt, có tổ chức, có tính chất chuyên nghiệp, cố ý gây hậu quả nghiêm trọng; phạm tội đặc biệt nghiêm trọng;
    - Bị xét xử trong cùng một lần về nhiều tội;
    - Trong hồ sơ thể hiện là ngoài lần phạm tội và bị đưa ra xét xử, họ còn có hành vi phạm tội khác đã bị xét xử trong một vụ án khác hoặc đang bị khởi tố, điều tra, truy tố trong một vụ án khác;
    - Bị cáo tại ngoại bỏ trốn trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, Tòa án đã đề nghị cơ quan điều tra truy nã.
        Thứ ba, khi xem xét, quyết định cho người bị kết án phạt tù được hưởng án treo, cần lưu ý: Đối với trường hợp người bị xử phạt tù đã bị tạm giữ, tạm giam thì chỉ cho hưởng án treo khi thời gian đã bị tạm giữ, tạm giam ngắn hơn thời hạn phạt tù. Những trường hợp người phạm tội có nhiều tình tiết giảm nhẹ, nếu có đủ điều kiện để áp dụng Điều 47 của Bộ luật hình sự thì cũng phải xử trong khung hình phạt liền kề là đã thể hiện chính sách khoan hồng đối với họ; không được xử phạt tù nhưng cho hưởng án treo đối với các tội phạm mà dư luận xã hội lên án, đặc biệt là các tội phạm về chức vụ, để phục vụ đắc lực cho công cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm nói chung và phòng, chống tham nhũng nói riêng. Những trường hợp có tình tiết định khung tăng nặng, nếu Viện kiểm sát không truy tố cũng phải áp dụng để xét xử đúng quy định của pháp luật; nếu còn có các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật hình sự cũng phải được áp dụng đầy đủ; không được vì muốn cho hưởng án treo mà không áp dụng đầy đủ các tình tiết định khung tăng nặng và tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 48 của Bộ luật hình sự;
    Khi quyết định hình phạt phải tuân thủ nguyên tắc xử lý quy định tại Điều 3 của Bộ luật hình sự kết hợp với các căn cứ quyết định hình phạt quy định tại Điều 45 của Bộ luật hình sự; không được cho rằng án treo là một loại hình phạt nhẹ hơn hình phạt tù để tăng hình phạt lên cao hơn các trường hợp khác không có căn cứ và cho hưởng án treo; không được tùy tiện giảm mức hình phạt tù không có căn cứ để đủ điều kiện về mức hình phạt tù quy định tại Điều 60 của Bộ luật hình sự và cho hưởng án treo.
        Thứ tư, khi cho người bị xử phạt tù hưởng án treo, Tòa án phải ấn định thời gian thử thách bằng hai lần mức hình phạt tù, nhưng không được dưới 1 năm và không được quá 5 năm.
        Thứ năm, thời điểm bắt đầu tính thời gian thử thách là ngày tuyên án đầu tiên cho hưởng án treo; cụ thể: Trường hợp Tòa án cấp sơ thẩm cho hưởng án treo, bản án không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm thì thời điểm bắt đầu tính thời gian thử thách là ngày tuyên án sơ thẩm. Trường hợp Tòa án cấp sơ thẩm cho hưởng án treo, Tòa án cấp phúc thẩm cũng cho hưởng án treo thì thời điểm bắt đầu tính thời gian thử thách là ngày tuyên án sơ thẩm. Trường hợp Tòa án cấp sơ thẩm không cho hưởng án treo, Tòa án cấp phúc thẩm cho hưởng án treo thì thời điểm bắt đầu tính thời gian thử thách là ngày tuyên án phúc thẩm. Trường hợp Tòa án cấp sơ thẩm cho hưởng án treo, Tòa án cấp phúc thẩm không cho hưởng án treo, nhưng Tòa án cấp giám đốc thẩm hủy bản án phúc thẩm để xét xử phúc thẩm lại và Tòa án cấp phúc thẩm cho hưởng án treo thì thời gian thử thách tính từ ngày tuyên án sơ thẩm. Trường hợp Tòa án cấp sơ thẩm, Tòa án cấp phúc thẩm cho hưởng án treo, nhưng bản án sơ thẩm, bản án phúc thẩm bị hủy để điều tra lại và sau đó xét xử sơ thẩm lại, xét xử phúc thẩm lại, Tòa án cấp sơ thẩm, Tòa án cấp phúc thẩm vẫn cho hưởng án treo thì thời gian thử thách tính từ ngày tuyên án sơ thẩm hoặc tuyên án phúc thẩm lần sau theo hướng dẫn tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.
        Thứ sáu, người được hưởng án treo sẽ được giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội giám sát, giáo dục trong thời gian thử thách. Khi cho người bị xử phạt tù được hưởng án treo, Tòa án phải ghi rõ trong bản án việc giao người được hưởng án treo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo để giám sát và giáo dục trong thời gian thử thách. Khi giao người được hưởng án treo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú để giám sát và giáo dục trong thời gian thử thách, Tòa án phải ghi rõ tên Ủy ban nhân dân cấp xã; tên huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; tên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo, đồng thời ghi rõ trong trường hợp người được hưởng án treo thay đổi nơi cư trú thì thực hiện theo quy định tại khoản 1, Điều 69 của Luật thi hành án hình sự. Khi giao người được hưởng án treo cho đơn vị quân đội để giám sát và giáo dục trong thời gian thử thách, Tòa án phải ghi rõ tên và địa chỉ đầy đủ của đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo, đồng thời ghi rõ trường hợp người được hưởng án treo thay đổi nơi làm việc thì thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 69 của Luật thi hành án hình sự.
        Thứ bảy, trường hợp người được hưởng án treo mà phạm tội mới trong thời gian thử thách thì Tòa án quyết định hình phạt đối với tội phạm đó và tổng hợp với hình phạt tù của bản án trước theo quy định tại Điều 50 và Điều 51 của Bộ luật hình sự; nếu họ đã bị tạm giam, tạm giữ thì thời gian họ đã bị tạm giam, tạm giữ về tội phạm bị đưa ra xét xử lần này cũng như thời gian tạm giam, tạm giữ về tội phạm đã bị xét xử ở bản án trước được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù.
    Thứ tám, trường hợp một người đang được hưởng án treo mà sau đó lại phát hiện trước khi được hưởng án treo họ đã thực hiện một tội phạm khác, thì Tòa án xét xử, quyết định hình phạt đối với tội phạm đó và không cho hưởng án treo một lần nữa. Người phạm tội đồng thời phải chấp hành hai bản án. Việc thi hành án trong trường hợp này do các cơ quan được giao trách nhiệm thi hành án hình sự phối hợp thực hiện theo quy định tại Điều 5 của Luật thi hành án hình sự.
    Nghị quyết hướng dẫn áp dụng Điều 60 của Bộ luật hình sự về án treo đã được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 14-10-2013 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25-12-2013.

     

  • Xem thêm     

    02/01/2014, 10:10:52 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    - Trước tiên gia đình bạn nên đòi lại thửa đất đó và quản lý, sử dụng. Việc khai thác vàng phải được sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền. Người đó tự ý đào vàng trên đất của bạn là trái pháp luật, nếu đưa ra pháp luật (tố cáo) thì số vàng đó sẽ bị nhà nước thu hồi và người đó bị xử phạt hành chính. Hơn nữa, để tìm chứng cứ chứng minh người đó đã khai thác được bao nhiêu vàng là không dễ..

    => Do vậy, việc khiếu, kiện đòi vàng của bạn khó mang lại kết quả tốt.

  • Xem thêm     

    02/01/2014, 09:53:25 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Văn phòng luật sư Chính Pháp, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    - Theo thông tin bạn nêu thì người bỏ tiền ra để được giao đất (giao đất có thu tiền sử dụng đất) là bác bạn nhưng tiêu chuẩn được giao đất là của bố bạn, các giấy tờ giao đất vẫn đứng tên bố bạn. Bác bạn không thuộc đối tượng được giao đất theo chính sách đó. ..

    - Do vậy, nếu có tranh chấp khiến Tòa án giải quyết thì Tòa án sẽ tuyên bố gia đình bạn được sử dụng lô đất đó và có nghĩa vụ thanh toán số tiền mà bác bạn đã bỏ ra để trả tiền sử dụng đất (khi nhà nước giao đất cho bố bạn) trước đây. Gia đình bạn có cơ hội đòi lại toàn bộ diện tích mà Nhà nước đã giao cho bố bạn.

    - Đối với diện tích đất mà bác bạn lấn chiếm (3m), nếu là lấn chiếm đất công, không phù hợp với quy hoạch thì sẽ bị thu hồi. Nếu phần đất do bác bạn lấn chiếm mà sử dụng ổn định, liên tục, không có tranh chấp và phù hợp với quy hoạch thì Tòa án có thể tạm giao cho bác bạn để UBND có thẩm quyền công nhận cho bác bạn.

  • Xem thêm     

    02/01/2014, 07:09:41 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Theo quy định tại Điều 1 Quy chế Quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ban hành kèm theo Nghị định số 47/CP ngày 12/8/1996 về quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ, vũ khí bao gồm: vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao, súng săn, vũ khí thô sơ.

    Trong đó, vũ khí quân dụng gồm: các loại súng ngắn, súng trường, súng liên thành; các loại pháo, dàn phóng, bệ phóng tên lửa, súng cối, hoá chất độc và nguồn phóng xạ các loại đạn; bom, mìn, lựu đạn, ngư lôi, thuỷ lôi, vật liệu nổ quân dụng, hoả cụ và vũ khí khác dùng cho mục đích quốc phòng - an ninh.

    Vũ khí thô sơ gồm: Dao găm, kiếm, giáo, mác, đinh ba, đại đao, mã tấu, quả đấm bằng kim loại hoặc chất cứng, cung, nỏ, côn các loại và các loại khác do Bộ Nội vụ quy định.

    Tại Điều 3 Pháp lệnh số 16/2011/UBTVQH12 ngày 30/06/2011 Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ (sẽ có hiệu lực từ ngày 01/01/2012), việc phân loại vũ khí cũng được quy định cụ thể hơn. Theo đó, vũ khí bao gồm: vũ khí quân dụng, súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao và các loại vũ khí khác có tính năng, tác dụng tương tự.

    Trong đó, vũ khí quân dụng gồm: Súng cầm tay hạng nhỏ là vũ khí được thiết kế cho cá nhân sử dụng gồm súng ngắn, súng trường, súng tiểu liên, súng trung liên và các loại súng khác có tính năng, tác dụng tương tự;….Vũ khí thô sơ gồm các loại dao găm, kiếm, giáo, mác, lưỡi lê, đao, mã tấu, quả đấm, quả chùy, cung, nỏ.

    Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 47/CP ngày 12/8/1996 cũng quy định rõ “Nghiêm cấm tổ chức và cá nhân … vận chuyển, tàng trữ, sử dụng,… các loại vũ khí,… trái phép”. Tại Pháp lệnh số 16/2011/UBTVQH12 ngày 30/06/2011 (sẽ có hiệu lực từ ngày 01/01/2012) quy định chặt chẽ và cụ thể hơn về các hành vi bị cấm trong việc quản lý, sử dụng vũ khí.

    Như vậy, những cá nhân mang những vũ khí thô sơ như kiếm, mã tấu… hay những vũ khí quân dụng như súng khi chưa được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền là vi phạm quy định về quản lý, sử dụng vũ khí và phải chịu trách nhiệm về hành vi của mình.

    Theo quy định tại Điều 230 Bộ luật hình sự (BLHS), người nào… tàng trữ, vận chuyển, sử dụng… vũ khí quân dụng bị quy vào tội “tàng trữ, vận chuyển,… vũ khí quân dụng”, có thể bị phạt tù với mức thấp nhất là một năm và cao nhất là tù chung thân. Ngoài ra, người có hành vi phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 50 triệu đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 1-5 năm.

    Đối với các loại vũ khí thô sơ, Điều 233 BLHS quy định “Người nào… tàng trữ, vận chuyển… vũ khí thô sơ hoặc công cụ hỗ trợ, đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm” phải chịu trách nhiệm hình sự về tội “tàng trữ, vận chuyển… vũ khí thô sơ” với hình phạt tù từ 3 tháng đến cao nhất là 5 năm. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 50 triệu đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú 1 - 5 năm.

    Trường hợp người có hành vi vi phạm về quản lý vũ khí thô sơ, chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự có thể bị xử phạt vi phạm hành chính. Cụ thể, tại khoản 4 Điều 13 Nghị định số 73/2010/NĐ-CP ngày 12/7/2010 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh và trật tự, an toàn xã hội, người nào có hành vi “vận chuyển, tàng trữ vũ khí thô sơ với số lượng nhỏ hơn mà không có giấy phép hoặc có giấy phép nhưng không còn giá trị” bị phạt tiền từ 4-8 triệu đồng. Đối với hành vi “vận chuyển vũ khí thô sơ với số lượng lớn mà không có giấy phép hoặc có giấy phép nhưng không còn giá trị” bị phạt tiền từ 8-12 triệu đồng. Ngoài ra, người vi phạm còn bị tịch thu tang vật, phương tiện đối với hành vi vi phạm nói trên.