Công văn số 3418/TCT-CS về việc hóa đơn đầu vào không ghi hoặc ghi sai mã số
thuế của đơn vị mua hàng do Tổng cục Thuế ban hành
Tại điểm 3, mục II, phần A, Thông tư
số 120/2002/TT-BTC ngày 30/12/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định
số 89/2002/NĐ-CP ngày 07/11/2002 của Chính phủ về việc in, phát hành, sử dụng,
quản lý hóa đơn quy định: “3- Nội dung hóa đơn phải có đủ các chỉ tiêu sau
đây thì mới có giá trị pháp lý: Họ, tên; địa chỉ; mã số thuế (nếu có), tài khoản
thanh toán (nếu có) của người mua và người bán; tên hàng hóa dịch vụ, đơn vị
tính, số lượng, đơn giá, tiền hàng; thuế suất, tiền thuế giá trị gia tăng – GTGT
(nếu có); tổng số tiền thanh toán; chữ ký người bán, người mua hàng. Trường hợp
người mua hàng không ký khi lập hóa đơn được quy định tại khoản 1.11 mục VI Phần
B Thông tư này.”
Tại điểm 1.7, Mục VI, Phần B Thông
tư số 120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị
định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Luật thuế Giá trị gia tăng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế
Giá trị gia tăng quy định:
“1.3- Căn cứ để xác định số thuế
đầu vào được khấu trừ theo hướng dẫn tại điểm 1 mục này là số thuế GTGT ghi trên
hóa đơn GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào; chứng từ nộp thuế GTGT ở khâu nhập
khẩu; chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài
chính áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh tại
Việt Nam không thuộc các hình thức đầu tư theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam.
Cơ sở kinh doanh không được tính
khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với trường hợp: hóa đơn GTGT sử dụng không đúng
quy định của pháp luật như: hóa đơn GTGT không ghi thuế GTGT (trừ trường
hợp đặc thù được dùng hóa đơn GTGT ghi
giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT); không ghi hoặc ghi không đúng tên, địa
chỉ, mã số thuế của người bán nên không xác định được người bán; hóa đơn, chứng
từ nộp thuế GTGT giả, hóa đơn bị tẩy xóa, hóa đơn khống (không có hàng hóa, dịch
vụ kèm theo); hóa đơn ghi giá trị không đúng giá trị thực tế của hàng hóa, dịch
vụ mua, bán hoặc trao đổi…”
Căn cứ hướng dẫn nêu trên, hóa đơn
được dùng để khấu trừ, hoàn thuế GTGT, tính vào chi phí hợp lý khi xác định thu
nhập chịu thuế TNDN phải có đầy đủ các chỉ tiêu, nội dung theo quy định. Theo
như nội dung Cục Thuế hỏi, trường hợp hóa đơn đầu vào của doanh nghiệp thiếu chỉ
tiêu mã số thuế hoặc ghi sai mã số thuế của đơn vị mua hàng (các chỉ tiêu khác
đầy đủ theo quy định) thì người bán và người mua phải có biên bản về việc hóa
đơn ghi sai, ghi thiếu chỉ tiêu này và lấy xác nhận của cơ quan thuế quản lý
doanh nghiệp bên bán hàng về việc đã kê khai thuế GTGT đầu ra cũng như điều
chỉnh lại trên bảng kê hóa đơn đầu ra mã số thuế của đơn vị mua hàng; đồng thời
bên bán ghi bổ sung mã số thuế của người mua trên hóa đơn và đóng dấu lên phần
sửa lại này;
Căn cứ vào hồ sơ, hóa đơn, chứng từ
đã được xác định lại giữa 2 bên, cơ quan thuế xem xét chấp nhận hay không chấp
nhận việc khấu trừ thuế GTGT đầu vào cũng như tính vào chi phí hợp lý khi xác
định thu nhập chịu thuế TNDN đối với số hóa đơn này.