PHÂN TÍCH TOÀN VĂN HIẾN PHÁP 2013

Chủ đề   RSS   
  • #372526 04/03/2015

    phamthanhhuu
    Top 25
    Male
    Dân Luật bậc 1


    Tham gia:20/07/2012
    Tổng số bài viết (3535)
    Số điểm: 109378
    Cảm ơn: 401
    Được cảm ơn 4357 lần


    PHÂN TÍCH TOÀN VĂN HIẾN PHÁP 2013

    GIỚI THIỆU

     

    Ngày 28/11/2013, Quốc hội đã thông qua Hiến pháp 2013 (có hiệu lực từ 01/01/2014[1]), như vậy sau hơn 21 năm nước ta đã có bản Hiến pháp mới, Hiến pháp của thời kỳ hội nhập, đổi mới và phát triển[2]. Hiến pháp là Luật cơ bản của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu lực pháp lý cao nhất. Mọi văn bản pháp luật khác đều phải phù hợp với Hiến pháp, mọi hành vi vi phạm Hiến pháp đều bị xử lý[3].

     

    Mỗi bản Hiến pháp đều có vai trò, sứ mệnh lịch sử riêng nhưng tựu chung lại đều góp phần phát triển đất nước, công bằng, dân chủ và văn minh. Tuy nhiên, không phải ai cũng có điều kiện, thời gian để hiểu biết sâu sắc, đầy đủ về Hiến pháp; một bộ phận không nhỏ coi Hiến pháp là điều cao xa. Nhằm đưa Hiến pháp đến gần gũi với quần chúng nhân dân, tác giả sẽ phân tích toàn văn Hiến pháp 2013, nêu ra những điểm mới cơ bản của Hiến pháp 2013 so với Hiến pháp 1992[4]

     

     

    PHẦN 1: TỔNG QUAN CHUNG HIẾN PHÁP 2013

     

    Hiến pháp 2013 bao gồm 11 chương và 120 điều (giảm 1 chương và 27 điều so với Hiến pháp 1992). Hiến pháp 2013 chỉ giữ nguyên 5 điều, bổ sung 12 điều mới và sửa đổi 103 điều. Trong đó có sự sắp xếp lại các chương, như sau:

     

    - Chương 11: Quốc kỳ, quốc huy, quốc ca, thủ đô, ngày quốc khánh được ghép vào Chương 1.

     

    - Chương 5: Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân được đưa lên Chương 2 với tên gọi quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân.

     

    - Một chương hoàn toàn mới, đó là chương 10: Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán nhà nước.

     

    Đặc biệt, từ “nhân dân” được thay thế bằng từ “Nhân dân” nhằm đề cao hơn nữa vai trò của Nhân dân.

    Xem danh sách tổng quan so sánh Hiến pháp 1992 với 2013 tại phụ lục 3.1.

     

    (Còn nữa - tiếp tục cập nhật cho đến khi hoàn thành)



    [1] Xem điều 1 Nghị quyết 64/2013/QH13 ngày 28/11/2013 của Quốc hội.

    [2] Đến nay nước ta đã trải qua các bản Hiến pháp sau 1946, 1959, 1980, 1992 và 2013.

    [3] Xem khoản 1 điều 119 Hiến pháp 2013.

    [4] “Hiến pháp 1992” được hiểu là nội dung đã được “hợp nhất” của Hiến pháp 1992 và Nghị quyết 51/2001/QH10 ngày 25/12/2001 của Quốc hội (sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp 1992).

     

     
    198897 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

7 Trang 12345>»
Thảo luận
  • #372554   04/03/2015

    phamthanhhuu
    phamthanhhuu
    Top 25
    Male
    Dân Luật bậc 1


    Tham gia:20/07/2012
    Tổng số bài viết (3535)
    Số điểm: 109378
    Cảm ơn: 401
    Được cảm ơn 4357 lần


    PHÂN TÍCH TOÀN VĂN HIẾN PHÁP 2013 (002)

    PHẦN 2: NỘI DUNG CỤ THỂ HIẾN PHÁP 2013

     
    2.1 Lời nói đầu
     

    Hiến pháp 1992

    Hiến pháp 2013

    LỜI NÓI ĐẦU

    Trải qua mấy nghìn năm lịch sử, nhân dân Việt Nam lao động cần cù, sáng tạo, chiến đấu anh dũng để dựng nước và giữ nước, đã hun đúc nên truyền thống đoàn kết, nhân nghĩa, kiên cường bất khuất của dân tộc và xây dựng nên nền văn hiến Việt Nam.

    Từ năm 1930, dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam do Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập và rèn luyện, nhân dân ta tiến hành cuộc đấu tranh cách mạng lâu dài, đầy gian khổ hy sinh, làm Cách mạng tháng Tám thành công. Ngày 2 tháng 9 năm 1945 Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn độc lập, nước Việt Nam dân chủ cộng hoà ra đời. Tiếp đó, suốt mấy chục năm, nhân dân các dân tộc nước ta đã liên tục chiến đấu, với sự giúp đỡ quý báu của bè bạn trên thế giới, nhất là các nước xã hội chủ nghĩa và các nước láng giềng, lập nên những chiến công oanh liệt, đặc biệt là chiến dịch Điện Biên Phủ và chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử, đánh thắng hai cuộc chiến tranh xâm lược của thực dân và đế quốc, giải phóng đất nước, thống nhất Tổ quốc, hoàn thành cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân. Ngày 2 tháng 7 năm 1976 Quốc hội nước Việt Nam thống nhất đã quyết định đổi tên nước là Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; cả nước bước vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, ra sức xây dựng đất nước, kiên cường bảo vệ Tổ quốc đồng thời làm nghĩa vụ quốc tế.

    Qua các thời kỳ kháng chiến kiến quốc, nước ta đã có Hiến pháp năm 1946, Hiến pháp năm 1959 và Hiến pháp năm 1980.

    Từ năm 1986 đến nay, công cuộc đổi mới toàn diện đất nước do Đại hội lần thứ VI của Đảng cộng sản Việt Nam đề xướng đã đạt được những thành tựu bước đầu rất quan trọng. Quốc hội quyết định sửa đổi Hiến pháp năm 1980 để đáp ứng yêu cầu của tình hình và nhiệm vụ mới.

    Hiến pháp này quy định chế độ chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, cơ cấu, nguyên tắc tổ chức và hoạt động của các cơ quan Nhà nước, thể chế hoá mối quan hệ giữa Đảng lãnh đạo, nhân dân làm chủ, Nhà nước quản lý.

    Dưới ánh sáng của chủ nghĩa Mác - Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh, thực hiện Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, nhân dân Việt Nam nguyện phát huy truyền thống yêu nước, đoàn kết một lòng, nêu cao tinh thần tự lực, tự cường xây dựng đất nước, thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hoà bình, hữu nghị, hợp tác với tất cả các nước, nghiêm chỉnh thi hành Hiến pháp, giành những thắng lợi to lớn hơn nữa trong sự nghiệp đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

    LỜI NÓI ĐẦU

    Trải qua mấy nghìn năm lịch sử, Nhân dân Việt Nam lao động cần cù, sáng tạo, đấu tranh anh dũng để dựng nước và giữ nước, đã hun đúc nên truyền thống yêu nước, đoàn kết, nhân nghĩa, kiên cường, bất khuất và xây dựng nên nền văn hiến Việt Nam.

    Từ năm 1930, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam do Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập và rèn luyện, Nhân dân ta tiến hành cuộc đấu tranh lâu dài, đầy gian khổ, hy sinh vì độc lập, tự do của dân tộc, vì hạnh phúc của Nhân dân. Cách mạng tháng Tám thành công, ngày 2 tháng 9 năm 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn độc lập, khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, nay là Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Bằng ý chí và sức mạnh của toàn dân tộc, được sự giúp đỡ của bạn bè trên thế giới, Nhân dân ta đã giành chiến thắng vĩ đại trong các cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế, đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử trong công cuộc đổi mới, đưa đất nước đi lên chủ nghĩa xã hội. 

    Thể chế hóa Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, kế thừa Hiến pháp năm 1946, Hiến pháp năm 1959, Hiến pháp năm 1980 và Hiến pháp năm 1992, Nhân dân Việt Nam xây dựng, thi hành và bảo vệ Hiến pháp này vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.

     

     

    Lời nói đầu mang tính khái quát chung, giới thiệu về nguồn gốc dân tộc, lịch sử đất nước và lý do ra đời Hiến pháp 2013. Theo đó, có ba ý chính sau:

     

    - Một là, trải qua mấy nghìn năm lịch sử, Nhân dân ta lao động cần cù, sáng tạo, đấu tranh anh dũng để dựng nước (từ thời các Vua Hùng) và giữ nước đã hun đúc nên truyền thống yêu nước, đoàn kết, nhân nghĩa, kiên cường, bất khuất và xây dựng nên nền văn hiến Việt Nam.

     

    - Hai là, khái quát tổng thể giai đoạn lịch sử hào hùng của dân tộc ta từ năm 1930 đến khi thống nhất đất nước, giúp đỡ nước bạn Campuchia thoát khỏi nạn diệt chủng Pol Pot và giành độc lập.

     

    + Ngày 3 tháng 2 năm 1930, chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập và rèn luyện Đảng Cộng sản Việt Nam;

    + Dưới sự lãnh đạo sáng suốt, đúng đắn của Đảng Cộng sản Việt Nam Nhân dân ta đã tiến hành cuộc đấu tranh lâu dài hi sinh vì độc lập, tự do và hạnh phúc của Nhân dân;

    + Cách mạng tháng Tám thành công, ngày 2 tháng 9 năm 1945 Chủ tịch Hồ Chí Minh trịnh trọng đọc bản tuyên ngôn độc lập tại Quảng trường Ba Đình, Hà Nội khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hòa;

    + Ngày 7 tháng 5 năm 1954, Nhân dân ta đã làm nên Chiến thắng Điện Biên Phủ rạng ngời năm châu;

    + Ngày 30 tháng 4 năm 1975, Việt Nam thống nhất đất nước (hai miền Nam, Bắc quy về một mối);

    + Đất nước ta làm nghĩa vụ quốc tế, giúp đỡ nước bạn Campuchia thoát khỏi nạn diệt chủng Pol Pot và giành độc lập vào ngày 7 tháng 1 năm 1979;

    + Đất nước ta cải cách nền kinh tế theo hướng đổi mới, đưa đất nước đi lên chủ nghĩa xã hội.

     

    - Ba là, Hiến pháp 2013 được ra đời trên cơ sở thể chế hóa Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, kế thừa Hiến pháp năm 1946, Hiến pháp năm 1959, Hiến pháp năm 1980 và Hiến pháp năm 1992, Nhân dân Việt Nam xây dựng, thi hành và bảo vệ Hiến pháp này vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.

     

    So với Hiến pháp 1992, Lời nói đầu được chỉnh sửa theo hướng khái quát, cô đọng, súc tích và ngắn gọn chỉ bằng 1/3 so với lời nói đầu của Hiến pháp 1992, cụ thể:

     

    - Bỏ cụm “và các nước láng giềng, lập nên những chiến công oanh liệt, đặc biệt là chiến dịch Điện Biên Phủ và chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử, đánh thắng hai cuộc chiến tranh xâm lược của thực dân và đế quốc, giải phóng đất nước, thống nhất Tổ quốc, hoàn thành cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân. Ngày 2 tháng 7 năm 1976 Quốc hội nước Việt Nam thống nhất đã quyết định đổi tên nước là Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; cả nước bước vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, ra sức xây dựng đất nước, kiên cường bảo vệ Tổ quốc đồng thời làm nghĩa vụ quốc tế.” Và thay vào đó cụm “Bằng ý chí và sức mạnh của toàn dân tộc, được sự giúp đỡ của bạn bè trên thế giới, Nhân dân ta đã giành chiến thắng vĩ đại trong các cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế, đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử trong công cuộc đổi mới, đưa đất nước đi lên chủ nghĩa xã hội”.

     

    Lý do có sự thay đổi: Trong xu thế hội nhập và phát triển, việc các quốc gia xích lại gần nhau trở thành đối tác chiến lược là điều cần thiết (trong đó có kẻ thù của chúng ta trong quá khứ), vì vậy không nêu rõ kẻ thù nhằm gác lại biến cố của lịch sử để tiến tới tương lai tốt đẹp. Ngoài ra, cũng ghi nhận công ơn to lớn của thế hệ đi trước và lòng tự tôn dân tộc bằng cụm thay thế.

     

    - Bỏ nguyên đoạn “Từ năm 1986 đến nay, công cuộc đổi mới toàn diện đất nước do Đại hội lần thứ VI của Đảng cộng sản Việt Nam đề xướng đã đạt được những thành tựu bước đầu rất quan trọng. Quốc hội quyết định sửa đổi Hiến pháp năm 1980 để đáp ứng yêu cầu của tình hình và nhiệm vụ mới”.

     

    Lý do bỏ đoạn này: Câu trên chỉ có giá trị trong việc thay thế Hiến pháp 1980 còn đến nay không còn phù hợp với thực tiễn.

     

    - Bỏ nguyên đoạn: “Hiến pháp này quy định chế độ chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, cơ cấu, nguyên tắc tổ chức và hoạt động của các cơ quan Nhà nước, thể chế hoá mối quan hệ giữa Đảng lãnh đạo, nhân dân làm chủ, Nhà nước quản lý”.

     

    Lý do bỏ đoạn này: Đoạn này dài dòng và không cần thiết.

     

    (Còn nữa - tiếp tục cập nhật cho đến khi hoàn thành)

     
    Báo quản trị |  
  • #372756   05/03/2015

    phamthanhhuu
    phamthanhhuu
    Top 25
    Male
    Dân Luật bậc 1


    Tham gia:20/07/2012
    Tổng số bài viết (3535)
    Số điểm: 109378
    Cảm ơn: 401
    Được cảm ơn 4357 lần


    PHÂN TÍCH TOÀN VĂN HIẾN PHÁP 2013 (003)

    2.2 Chế độ chính trị

     

    2.2.1 Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

     

    Hiến pháp 1992

    Hiến pháp 2013

    Điều 1.

    Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một nước độc lập, có chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền, hải đảo, vùng biển và vùng trời.

    Giữ nguyên

     

    Khẳng định địa vị của Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trên chính trường quốc tế, như sau:

     

    - Một là, nước ta là một nước độc lập.

     

    - Hai là, nước ta có chủ quyền thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ.

     

    - Ba là, lãnh thổ nước ta bao gồm đất liền, hải đảo, vùng biển và vùng trời.

     

    Điều này có ý nghĩa hết sức quan trọng, thông điệp chính gửi đến đồng bào trong nước và toàn thể nhân dân trên thế giới về địa vị pháp lý của Việt Nam, đó là quyền thiêng liêng cao quý bất khả xâm phạm.

     

    So với Hiến pháp 1992, điều này được giữ nguyên.

     

    (Còn nữa - tiếp tục cập nhật cho đến khi hoàn thành)

     
    Báo quản trị |  
  • #372837   06/03/2015

    phamthanhhuu
    phamthanhhuu
    Top 25
    Male
    Dân Luật bậc 1


    Tham gia:20/07/2012
    Tổng số bài viết (3535)
    Số điểm: 109378
    Cảm ơn: 401
    Được cảm ơn 4357 lần


    PHÂN TÍCH TOÀN VĂN HIẾN PHÁP 2013 (004)

    2.2.2 Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

     

    Hiến pháp 1992

    Hiến pháp 2013

    Điều 2.

    Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức.

    Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công và phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.

    Điều 2. 

    1. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân.

    2. Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ; tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức.

    3. Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.

     

    Điều này ghi nhận những vấn đề sau:

     

    - Một là, nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, tức là Nhân dân phải thượng tôn pháp luật.

     

    - Hai là, nhà nước ta là nhà nước của Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân dân. Khẳng định việc xây dựng nhà nước là do Nhân dân vì vậy nhà nước thuộc về Nhân dân và nhà nước phải phục vụ lợi ích cho Nhân dân.

     

    - Ba là, nhà nước ta do Nhân dân làm chủ.

     

    - Bốn là, quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ tri thức.

     

    - Năm là, quyền lực nhà nước là thống nhất nhưng có sự phân công, phối hợp, kiểm soát lẫn nhau trong việc lập pháp, hành pháp và tư pháp.

     

    So với Hiến pháp 1992, điều này được sửa đổi, bổ sung trên điều 2 Hiến pháp 1992, theo đó, thêm từ “Kiểm soát” - từ ngữ mới được xuất hiện trong bản Hiến pháp này.

     

    Với việc bổ sung quy định kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước nhằm tránh việc lạm quyền và nâng cao chất lượng làm việc của cơ quan nhà nước.

     

    Hiện tại, chỉ có Quốc hội (cơ quan lập pháp) mới kiểm soát được cơ quan hành pháp và tư pháp còn hành pháp và tư pháp không thể kiểm soát Quốc hội. Như vậy, trong tương lai sẽ có văn bản hướng dẫn một cách chi tiết quy định này nhằm hiện thực hóa nó vào đời sống thực tế.

     

    (Còn nữa - tiếp tục cập nhật cho đến khi hoàn thành)

     
    Báo quản trị |  
  • #373019   08/03/2015

    phamthanhhuu
    phamthanhhuu
    Top 25
    Male
    Dân Luật bậc 1


    Tham gia:20/07/2012
    Tổng số bài viết (3535)
    Số điểm: 109378
    Cảm ơn: 401
    Được cảm ơn 4357 lần


    PHÂN TÍCH TOÀN VĂN HIẾN PHÁP 2013 (005)

    2.2.3 Công nhận, tôn trọng quyền con người, quyền công dân

     

    Hiến pháp 1992

    Hiến pháp 2013

    Điều 3.

    Nhà nước bảo đảm và không ngừng phát huy quyền làm chủ về mọi mặt của nhân dân, thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, mọi người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện; nghiêm trị mọi hành động xâm phạm lợi ích của Tổ quốc và của nhân dân.

    Điều 3.

    Nhà nước bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của Nhân dân; công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền con người, quyền công dân; thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, mọi người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện.

     

    Điều này khẳng định những vấn đề sau:

     

    - Một là, để hiện thực hóa nội dung “Nhà nước ta là nhà nước của dân, do dân và vì dân” nhà nước bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của Nhân dân.

     

    - Hai là, công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền con người, quyền công dân thể hiện với toàn thể nhân dân thế giới rằng Việt Nam không vi phạm nhân quyền.

     

    - Ba là, để đất nước phát triển bền vững nhà nước thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, mọi người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện.

     

    Điều này được sửa đổi, bổ sung trên cơ sở điều 3 của Hiến pháp 1992, theo đó: điểm mới tiến bộ của quy định này là Nhà nước công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền con người, quyền công dân.  

     

    Như vậy, thể hiện sự quan tâm ngày một nhiều hơn của Đảng và Nhà nước trong việc bảo vệ nhân quyền, quyền công dân, đập tan những luận điệu không tốt của các thế lực chống phá nhà nước ta với khẩu hiệu “Việt Nam vi phạm nhân quyền”.

     

    (Còn nữa - tiếp tục cập nhật cho đến khi hoàn thành)

     
    Báo quản trị |  
  • #373020   08/03/2015

    phamthanhhuu
    phamthanhhuu
    Top 25
    Male
    Dân Luật bậc 1


    Tham gia:20/07/2012
    Tổng số bài viết (3535)
    Số điểm: 109378
    Cảm ơn: 401
    Được cảm ơn 4357 lần


    PHÂN TÍCH TOÀN VĂN HIẾN PHÁP 2013 (006)

    2.2.4 Nguyên tắc Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo

     

    Hiến pháp 1992

    Hiến pháp 2013

    Điều 4

    Đảng cộng sản Việt Nam, đội tiên phong của giai cấp công nhân Việt Nam, đại biểu trung thành quyền lợi của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc, theo chủ nghĩa Mác - Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh, là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội.

    Mọi tổ chức của Đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.

    Điều 4.

    1. Đảng Cộng sản Việt Nam - Đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của Nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc, lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội.

    2. Đảng Cộng sản Việt Nam gắn bó mật thiết với Nhân dân, phục vụ Nhân dân, chịu sự giám sát của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân về những quyết định của mình.

    3. Các tổ chức của Đảng và đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.

     

    Điều này được sửa đổi, bổ sung trên cơ sở điều 4 của Hiến pháp 1992, theo đó: Ngoài quy định “Đảng Cộng sản Việt Nam - Đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của Nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, Nhân dân lao động và của cả dân tộc, lấy chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội” còn bổ sung quy định “Đảng Cộng sản Việt Nam gắn bó mật thiết với Nhân dân, phục vụ Nhân dân, chịu sự giám sát của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân về những quyết định của mình”.

     

    Đồng thời bổ sung quy định “Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật”.

     

    Là cơ sở pháp lý quan trọng để ban hành văn bản pháp luật quy định trách nhiệm của Đảng Cộng sản Việt Nam trong việc gắn bó mật thiết với Nhân dân, phục vụ Nhân dân. Đồng thời, tạo cơ chế để Nhân dân giám sát hoạt động của Đảng về những quyết định của Đảng.

     

    Với quy định Đảng viên hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật nhằm khẳng định nguyên tắc pháp quyền xã hội chủ nghĩa, tất cả đều phải thượng tôn pháp luật và hoạt động trong khuôn khổ của pháp luật.

     

    (Còn nữa - tiếp tục cập nhật cho đến khi hoàn thành)

     
    Báo quản trị |  
  • #373021   08/03/2015

    phamthanhhuu
    phamthanhhuu
    Top 25
    Male
    Dân Luật bậc 1


    Tham gia:20/07/2012
    Tổng số bài viết (3535)
    Số điểm: 109378
    Cảm ơn: 401
    Được cảm ơn 4357 lần


    PHÂN TÍCH TOÀN VĂN HIẾN PHÁP 2013 (007)

    2.2.5 Thống nhất, đoàn kết của các dân tộc

     

    Hiến pháp 1992

    Hiến pháp 2013

    Điều 5

    Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, là Nhà nước thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam.

    Nhà nước thực hiện chính sách bình đẳng, đoàn kết, tương trợ giữa các dân tộc, nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc.

    Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ gìn bản sắc dân tộc và phát huy những phong tục, tập quán, truyền thống và văn hoá tốt đẹp của mình.

    Nhà nước thực hiện chính sách phát triển về mọi mặt, từng bước nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của đồng bào dân tộc thiểu số.

    Điều 5.

    1. Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là quốc gia thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam.

    2. Các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển; nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc.

    3. Ngôn ngữ quốc gia là tiếng Việt. Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ gìn bản sắc dân tộc, phát huy phong tục, tập quán, truyền thống và văn hóa tốt đẹp của mình.

    4. Nhà nước thực hiện chính sách phát triển toàn diện và tạo điều kiện để các dân tộc thiểu số phát huy nội lực, cùng phát triển với đất nước.

     

    Điều này khẳng định những vấn đề sau:

     

    - Một là, nước ta là một quốc gia thống nhất của các dân tộc (54 dân tộc) anh, em cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam.

     

    - Hai là, các dân tộc phải đoàn kết với nhau, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển; bình đẳng về mọi mặt; nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc.

     

    - Ba là, tiếng Việt trở thành ngôn ngữ quốc gia.

     

    - Bốn là, các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ gìn bản sắc dân tộc, phát huy phong tục, tập quán, truyền thống và văn hóa tốt đẹp của mình.

     

    - Năm là, nhà nước thực hiện chính sách phát triển toàn diện và tạo điều kiện để các dân tộc thiểu số phát huy nội lực, cùng phát triển với đất nước. Điều này, thể hiện sự quan tâm đặc biệt của nhà nước đối với các dân tộc thiểu số.

     

    Điều này được sửa đổi, bổ sung trên cơ sở điều 5 của Hiến pháp 1992, theo đó, quy định ngôn ngữ quốc gia là tiếng Việt – điều mà Hiến pháp 1992 không đề cập và tiếp tục khẳng định “các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ gìn bản sắc dân tộc, phát huy phong tục, tập quán, truyền thống và văn hoá tốt đẹp của mình”.

     

    Như vậy, các cơ sở giáo dục công lập bắt buộc dạy tiếng Việt trong nhà trường, đây là ngôn ngữ quốc gia nên mọi người phải biết.

     

    (Còn nữa - tiếp tục cập nhật cho đến khi hoàn thành)

     
    Báo quản trị |  
    2 thành viên cảm ơn phamthanhhuu vì bài viết hữu ích
    khuongtds (10/03/2015) tunango195 (08/03/2015)
  • #373022   08/03/2015

    phamthanhhuu
    phamthanhhuu
    Top 25
    Male
    Dân Luật bậc 1


    Tham gia:20/07/2012
    Tổng số bài viết (3535)
    Số điểm: 109378
    Cảm ơn: 401
    Được cảm ơn 4357 lần


    PHÂN TÍCH TOÀN VĂN HIẾN PHÁP 2013 (008)

    2.2.6 Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước

     

    Hiến pháp 1992

    Hiến pháp 2013

    Điều 6

    Nhân dân sử dụng quyền lực Nhà nước thông qua Quốc hội và Hội đồng nhân dân là những cơ quan đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân, do nhân dân bầu ra và chịu trách nhiệm trước nhân dân.

    Quốc hội, Hội đồng nhân dân và các cơ quan khác của Nhà nước đều tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ.

    Điều 6.

    Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước bằng dân chủ trực tiếp, bằng dân chủ đại diện thông qua Quốc hội, Hội đồng nhân dân và thông qua các cơ quan khác của Nhà nước.

     

     

    Quy định việc thực hiện quyền lực nhà nước của Nhân dân, đó là:

    - Dân chủ trực tiếp.

    - Dân chủ đại diện thông qua Quốc hội, Hội đồng nhân dân và thông qua các cơ quan khác của Nhà nước.

     

    Điều này được sửa đổi, bổ sung trên cơ sở điều 6 của Hiến pháp 1992, theo đó, khẳng định Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước bằng hai phương pháp: dân chủ trực tiếp và dân chủ đại diện.

     

    So với Hiến pháp 1992, điều này được rút gọn súc tích hơn nhưng bổ sung thêm phương thức thực hiện quyền lực nhà nước bằng dân chủ trực tiếp. Như vậy, Hiến pháp 2013, nâng tầm hơn nữa quyền lực của Nhân dân, thể hiện toàn vẹn Nhà nước ta là nhà nước của dân, do dân và vì dân.

     

    (Còn nữa - tiếp tục cập nhật cho đến khi hoàn thành)

     
    Báo quản trị |  
    4 thành viên cảm ơn phamthanhhuu vì bài viết hữu ích
    phamthithanhhoai (09/03/2015) thanhdamtq (13/03/2015) khuongtds (10/03/2015) tunango195 (08/03/2015)
  • #373163   09/03/2015

    hoailamsvl
    hoailamsvl

    Male
    Sơ sinh

    Sóc Trăng, Việt Nam
    Tham gia:25/02/2014
    Tổng số bài viết (48)
    Số điểm: 390
    Cảm ơn: 176
    Được cảm ơn 9 lần


    Phân tích rất hay,dễ hiểu.cảm ơn bài viết của tác giả.h thì có thể hiểu thêm về HP của nước mình ở một cách nhìn khác, k còn quá trù tượng rồi.:'(

    lâm thui nhập gì

     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn hoailamsvl vì bài viết hữu ích
    khuongtds (10/03/2015)
  • #373213   09/03/2015

    phamthanhhuu
    phamthanhhuu
    Top 25
    Male
    Dân Luật bậc 1


    Tham gia:20/07/2012
    Tổng số bài viết (3535)
    Số điểm: 109378
    Cảm ơn: 401
    Được cảm ơn 4357 lần


    PHÂN TÍCH TOÀN VĂN HIẾN PHÁP 2013 (009)

    2.2.7 Bầu cử đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân[1]

     

    Hiến pháp 1992

    Hiến pháp 2013

    Điều 7

    Việc bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân tiến hành theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín.

    Đại biểu Quốc hội bị cử tri hoặc Quốc hội bãi nhiệm và đại biểu Hội đồng nhân dân bị cử tri hoặc Hội đồng nhân dân bãi nhiệm khi đại biểu đó không còn xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân.

    Điều 7.

    1. Việc bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân được tiến hành theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín.

    2. Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân bị cử tri hoặc Quốc hội, Hội đồng nhân dân bãi nhiệm khi không còn xứng đáng với sự tín nhiệm của Nhân dân.

     

    Quy định các vấn đề sau:

     

    - Một là, về cách thức bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân. Theo đó, bầu cử theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín.

     

    - Hai là, quy định về người có quyền bãi nhiệm đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân. Theo đó, Quốc hội, cử tri có quyền bãi nhiệm đại biểu Quốc hội khi không còn xứng đáng với sự tín nhiệm của Nhân dân; Hội đồng nhân dân, cử tri có quyền bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân khi không còn xứng đáng với sự tín nhiệm của Nhân dân.

     

    Điều này được sửa đổi, bổ sung trên cơ sở điều 7 của Hiến pháp 1992, theo đó, khoản 2 được chỉnh sửa câu cú ngắn gọn lại.

     

    Quy định về việc bầu cử và bãi nhiệm Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân.

     

    (Còn nữa - tiếp tục cập nhật cho đến khi hoàn thành)



    [1] Xem thêm Luật bầu cử quốc hội năm 1997; Luật bầu cử quốc hội sửa đổi năm 2001; Luật bầu cử hội đồng nhân dân 2003; Luật bầu cử hội đồng nhân dân sửa đổi năm 2010.

     

     

     
    Báo quản trị |  
    3 thành viên cảm ơn phamthanhhuu vì bài viết hữu ích
    thanhdamtq (13/03/2015) khuongtds (10/03/2015) tung1962 (12/03/2015)
  • #373214   09/03/2015

    trungkien94
    trungkien94

    Male
    Sơ sinh

    Cần Thơ, Việt Nam
    Tham gia:22/04/2014
    Tổng số bài viết (10)
    Số điểm: 71
    Cảm ơn: 5
    Được cảm ơn 2 lần


     cử tri có quyền bãi nhiệm đại biểu Quốc hội khi không còn xứng đáng với sự tín nhiệm của Nhân dân 

     cử tri có quyền bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân khi không còn xứng đáng với sự tín nhiệm của Nhân dân. Có áp dụng thực tiễn chưa vậy tác giả ?
     
    Báo quản trị |  
  • #373450   11/03/2015

    phamthanhhuu
    phamthanhhuu
    Top 25
    Male
    Dân Luật bậc 1


    Tham gia:20/07/2012
    Tổng số bài viết (3535)
    Số điểm: 109378
    Cảm ơn: 401
    Được cảm ơn 4357 lần


    PHÂN TÍCH TOÀN VĂN HIẾN PHÁP 2013 (010)

    2.2.8 Tổ chức và hoạt động của Nhà nước

     

    Hiến pháp 1992

    Hiến pháp 2013

    Điều 8.

    Các cơ quan nhà nước, cán bộ, viên chức nhà nước phải tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân, liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của nhân dân; kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí và mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền.

    Điều 12

    Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật, không ngừng tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa.

    Các cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và mọi công dân phải nghiêm chỉnh chấp hành Hiến pháp, pháp luật, đấu tranh phòng ngừa và chống các tội phạm, các vi phạm Hiến pháp và pháp luật.

    Mọi hành động xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tập thể và của công dân đều bị xử lý theo pháp luật.

    Điều 8.

    1. Nhà nước được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ.

    2. Các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức phải tôn trọng Nhân dân, tận tụy phục vụ Nhân dân, liên hệ chặt chẽ với Nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của Nhân dân; kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí và mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền.

     

     

    Điều này quy định các vấn đề sau:

     

    - Một là, nguyên tắc tổ chức hoạt động của Nhà nước phải theo Hiến pháp và pháp luật.

     

    - Hai là, nhà nước quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ.

     

    - Ba là, các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức phải tôn trọng Nhân dân, tận tụy phục vụ Nhân dân, liên hệ chặt chẽ với Nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của Nhân dân; kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí và mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền.

     

    Điều này được sửa đổi, bổ sung trên cơ sở điều 8, 12 của Hiến pháp 1992.

     

    (Còn nữa - tiếp tục cập nhật cho đến khi hoàn thành)

     
    Báo quản trị |  
    3 thành viên cảm ơn phamthanhhuu vì bài viết hữu ích
    thanhdamtq (13/03/2015) nutamxuan_92 (14/03/2015) trungkien94 (12/03/2015)
  • #373776   12/03/2015

    phamthanhhuu
    phamthanhhuu
    Top 25
    Male
    Dân Luật bậc 1


    Tham gia:20/07/2012
    Tổng số bài viết (3535)
    Số điểm: 109378
    Cảm ơn: 401
    Được cảm ơn 4357 lần


    PHÂN TÍCH TOÀN VĂN HIẾN PHÁP 2013 (011)

    2.2.9 Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội

     

    Hiến pháp 1992

    Hiến pháp 2013

    Điều 9.

    Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là tổ chức liên minh chính trị, liên hiệp tự nguyện của tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội và các cá nhân tiêu biểu trong các giai cấp, các tầng lớp xã hội, các dân tộc, các tôn giáo và người Việt Nam định cư ở nước ngoài.

    Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân. Mặt trận phát huy truyền thống đoàn kết toàn dân, tăng cường sự nhất trí về chính trị và tinh thần trong nhân dân, tham gia xây dựng và củng cố chính quyền nhân dân, cùng Nhà nước chăm lo và bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân, động viên nhân dân thực hiện quyền làm chủ, nghiêm chỉnh thi hành Hiến pháp và pháp luật, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, đại biểu dân cử và cán bộ, viên chức nhà nước.

    Nhà nước tạo điều kiện để Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên hoạt động có hiệu quả.

    Điều 9.

    1. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là tổ chức liên minh chính trị, liên hiệp tự nguyện của tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội và các cá nhân tiêu biểu trong các giai cấp, tầng lớp xã hội, dân tộc, tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài.

    Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân; đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân; tập hợp, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện dân chủ, tăng cường đồng thuận xã hội; giám sát, phản biện xã hội; tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước, hoạt động đối ngoại nhân dân góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. 

    2. Công đoàn Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội cựu chiến binh Việt Nam là các tổ chức chính trị - xã hội được thành lập trên cơ sở tự nguyện, đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của thành viên, hội viên tổ chức mình; cùng các tổ chức thành viên khác của Mặt trận phối hợp và thống nhất hành động trong Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

    3. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận và các tổ chức xã hội khác hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật. Nhà nước tạo điều kiện để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các tổ chức thành viên của Mặt trận và các tổ chức xã hội khác hoạt động.

     

    Điều này được sửa đổi, bổ sung trên cơ sở điều 9 của Hiến pháp 1992, theo đó: giới thiệu, nhiệm vụ của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; liệt kê những tổ chức chính trị - xã hội và quy định nhiệm vụ của các tổ chức đó.

     

    So với Hiến pháp 1992, Hiến pháp 2013 bổ sung quy định: “Công đoàn Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội cựu chiến binh Việt Nam là các tổ chức chính trị - xã hội được thành lập trên cơ sở tự nguyện, đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của thành viên, hội viên tổ chức mình; cùng các tổ chức thành viên khác của Mặt trận phối hợp và thống nhất hành động trong Mặt trận Tổ quốc Việt Nam”.

     

    Như vậy, ghi nhận các tổ chức chính trị - xã hội vào Hiến pháp thể hiện tầm quan trọng của các tổ chức này trong thực tiễn, đó là đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của thành viên, hội viên tổ chức mình. 

     

    (Còn nữa - tiếp tục cập nhật cho đến khi hoàn thành)

     
    Báo quản trị |  
  • #374081   13/03/2015

    phamthanhhuu
    phamthanhhuu
    Top 25
    Male
    Dân Luật bậc 1


    Tham gia:20/07/2012
    Tổng số bài viết (3535)
    Số điểm: 109378
    Cảm ơn: 401
    Được cảm ơn 4357 lần


    PHÂN TÍCH TOÀN VĂN HIẾN PHÁP 2013 (012)

    2.2.10 Công đoàn Việt Nam[1]

     

    Hiến pháp 1992

    Hiến pháp 2013

    Điều 10

    Công đoàn là tổ chức chính trị - xã hội của giai cấp công nhân và của người lao động cùng với cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội chăm lo và bảo vệ quyền lợi của cán bộ, công nhân, viên chức và những người lao động khác; tham gia quản lý Nhà nước và xã hội, tham gia kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế; giáo dục cán bộ, công nhân, viên chức và những người lao động khác xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

    Điều 10.

    Công đoàn Việt Nam là tổ chức chính trị - xã hội của giai cấp công nhân và của người lao động được thành lập trên cơ sở tự nguyện, đại diện cho người lao động, chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động; tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội; tham gia kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp về những vấn đề liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người lao động; tuyên truyền, vận động người lao động học tập, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, chấp hành pháp luật, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

     

    Điều này được sửa đổi, bổ sung trên cơ sở điều 10 của Hiến pháp 1992, theo đó: bổ sung nguồn gốc hình thành và chức năng của Công đoàn Việt Nam đó là, được thành lập trên cơ sở tự nguyện, đại diện cho người lao động, chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động.

     

    Như vậy, đề cao vai trò chính trị và xã hội của Công đoàn Việt Nam.

     

    Nguyên tắc tổ chức và hoạt động công đoàn như sau[2]:

     

    - Một là, công đoàn được thành lập trên cơ sở tự nguyện, tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ.

     

    - Hai là, công đoàn được tổ chức và hoạt động theo Điều lệ Công đoàn Việt Nam, phù hợp với đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.

     

    Những hành vi nghiêm cấm[3]:

     

    - Một là, cản trở, gây khó khăn trong việc thực hiện quyền công đoàn.

     

    - Hai là, phân biệt đối xử hoặc có hành vi gây bất lợi đối với người lao động vì lý do thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn.

     

    - Ba là, sử dụng biện pháp kinh tế hoặc biện pháp khác gây bất lợi đối với tổ chức và hoạt động công đoàn.

     

    - Bốn là, lợi dụng quyền công đoàn để vi phạm pháp luật, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân.

     

    (Còn nữa - tiếp tục cập nhật cho đến khi hoàn thành)



    [1] Xem thêm Luật công đoàn năm 2012

    [2] Xem thêm điều 6 Luật công đoàn năm 2012.

    [3] Xem thêm điều 9 Luật công đoàn  năm 2012.

     

     
    Báo quản trị |  
    2 thành viên cảm ơn phamthanhhuu vì bài viết hữu ích
    nutamxuan_92 (14/03/2015) tunango195 (13/03/2015)
  • #374268   14/03/2015

    phamthanhhuu
    phamthanhhuu
    Top 25
    Male
    Dân Luật bậc 1


    Tham gia:20/07/2012
    Tổng số bài viết (3535)
    Số điểm: 109378
    Cảm ơn: 401
    Được cảm ơn 4357 lần


    PHÂN TÍCH TOÀN VĂN HIẾN PHÁP 2013 (013)

    2.2.11 Tổ quốc Việt Nam là thiêng liêng, bất khả xâm phạm

     

    Hiến pháp 1992

    Hiến pháp 2013

    Điều 13

    Tổ quốc Việt Nam là thiêng liêng, bất khả xâm phạm.

    Mọi âm mưu và hành động chống lại độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, chống lại sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa đều bị nghiêm trị theo pháp luật.

    Điều 11.

    1. Tổ quốc Việt Nam là thiêng liêng, bất khả xâm phạm.

    2. Mọi hành vi chống lại độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, chống lại sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc đều bị nghiêm trị.

     

    Điều này được sửa đổi, bổ sung trên cơ sở điều 13 của Hiến pháp 1992, theo đó: điểm mới đáng chú ý nhất là cụm Mọi âm mưu và hành động chống lại độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, chống lại sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa đều bị nghiêm trị theo pháp luật” được thay thế bằng Mọi hành vi chống lại độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, chống lại sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc đều bị nghiêm trị”.

     

    Việc thay thế từ “âm mưu” thành “hành vi” là hoàn toàn phù hợp với thực tiễn, bởi hành vi là cái thể hiện ra bên ngoài thì mới có thể phát hiện và trừng trị được còn âm mưu là cái bên trong nên không thể biết mà trừng trị.

     

    Bộ luật Hình sự 1999 dành 1 chương (15 điều) để quy định về các tội xâm phạm an ninh quốc gia[1].

     

    (Còn nữa - tiếp tục cập nhật cho đến khi hoàn thành)


    [1] Xem thêm Chương XI Bộ luật hình sự năm 1999

     

     
    Báo quản trị |  
  • #374269   14/03/2015

    phamthanhhuu
    phamthanhhuu
    Top 25
    Male
    Dân Luật bậc 1


    Tham gia:20/07/2012
    Tổng số bài viết (3535)
    Số điểm: 109378
    Cảm ơn: 401
    Được cảm ơn 4357 lần


    PHÂN TÍCH TOÀN VĂN HIẾN PHÁP 2013 (014)

    2.2.12 Chính sách đối ngoại

     

    Hiến pháp 1992

    Hiến pháp 2013

    Điều 14

    Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện chính sách hoà bình, hữu nghị, mở rộng giao lưu và hợp tác với tất cả các nước trên thế giới, không phân biệt chế độ chính trị và xã hội khác nhau, trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của nhau, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng và các bên cùng có lợi; tăng cường tình đoàn kết hữu nghị và quan hệ hợp tác với các nước xã hội chủ nghĩa và các nước láng giềng; tích cực ủng hộ và góp phần vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.

    Điều 12. 

    Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển; đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ, chủ động và tích cực hội nhập, hợp tác quốc tế trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng, cùng có lợi; tuân thủ Hiến chương Liên hợp quốc và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; là bạn, đối tác tin cậy và thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế vì lợi ích quốc gia, dân tộc, góp phần vào sự nghiệp hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới.

     

    Điều này quy định về đường lối đối ngoại của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam:

     

    - Một là, độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển.

     

    - Hai là, đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ, chủ động và tích cực hội nhập, hợp tác quốc tế trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng, cùng có lợi.

     

    - Ba là, tuân thủ Hiến chương Liên hợp quốc và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

     

    - Bốn là, là bạn, đối tác tin cậy và thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế vì lợi ích quốc gia, dân tộc, góp phần vào sự nghiệp hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới.

     

    Điều này được sửa đổi, bổ sung trên cơ sở điều 14 của Hiến pháp 1992, theo đó:

     

    - Khẳng định chính sách đối ngoại lâu dài với việc thêm cụm nhất quán đường lối đối ngoại”.

     

    - Bỏ cụm “tăng cường tình đoàn kết hữu nghị và quan hệ hợp tác với các nước xã hội chủ nghĩa và các nước láng giềng” nhằm thể hiện Việt Nam không phân biệt thể chế chính trị của các quốc gia là xã hội chủ nghĩa hay không mà tất cả đều xem là bạn, là đối tác tin cậy.

     

    - Việt Nam khẳng định tuân thủ Hiến chương Liên hợp quốc và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

     

    (Còn nữa - tiếp tục cập nhật cho đến khi hoàn thành)

     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn phamthanhhuu vì bài viết hữu ích
    sinhduchuy (21/12/2018)
  • #374451   16/03/2015

    phamthanhhuu
    phamthanhhuu
    Top 25
    Male
    Dân Luật bậc 1


    Tham gia:20/07/2012
    Tổng số bài viết (3535)
    Số điểm: 109378
    Cảm ơn: 401
    Được cảm ơn 4357 lần


    PHÂN TÍCH TOÀN VĂN HIẾN PHÁP 2013 (015)

    2.2.13 Quốc kỳ, quốc huy, quốc ca, quốc khánh, thủ đô[1]

     

    Hiến pháp 1992

    Hiến pháp 2013

    Điều 141

    Quốc kỳ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam hình chữ nhật, chiều rộng bằng hai phần ba chiều dài, nền đỏ, ở giữa có ngôi sao vàng năm cánh.

    Điều 142

    Quốc huy nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam hình tròn, nền đỏ, ở giữa có ngôi sao vàng năm cánh, chung quanh có bông lúa, ở dưới có nửa bánh xe răng và dòng chữ: Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

    Điều 143

    Quốc ca nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhạc và lời của bài "Tiến quân ca".

    Điều 144

    Thủ đô nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Hà Nội.

    Điều 145

    Ngày tuyên ngôn độc lập 2 tháng 9 năm 1945 là ngày Quốc khánh.

    Điều 13.

    1. Quốc kỳ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hình chữ nhật, chiều rộng bằng hai phần ba chiều dài, nền đỏ, ở giữa có ngôi sao vàng năm cánh.

    2. Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hình tròn, nền đỏ, ở giữa có ngôi sao vàng năm cánh, xung quanh có bông lúa, ở dưới có nửa bánh xe răng và dòng chữ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

    3. Quốc ca nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhạc và lời của bài Tiến quân ca.

    4. Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là ngày Tuyên ngôn độc lập 2 tháng 9 năm 1945.

    5. Thủ đô nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Hà Nội.

     

    Điều này được ghép và giữ nguyên các điều 141, 142, 143, 144 của Hiến pháp 1992 và điều 145 sửa đổi. Theo đó quy định các vấn đề sau:

     

    - Quốc kỳ là hình chữ nhật, chiều rộng bằng hai phần ba chiều dài, nền đỏ, ở giữa có ngôi sao vàng năm cánh.

     

    - Quốc huy là hình tròn, nền đỏ, ở giữa có ngôi sao vàng năm cánh, xung quanh có bông lúa, ở dưới có nửa bánh xe răng và dòng chữ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

     

    - Quốc ca là nhạc và lời của bài Tiến quân ca.

     

    - Quốc khánh là ngày Tuyên ngôn độc lập 2 tháng 9 năm 1945.

     

    - Thủ đô là Hà Nội.

     

    + Thủ đô là trung tâm chính trị - hành chính quốc gia, nơi đặt trụ sở của các cơ quan trung ương của Đảng, Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan đại diện ngoại giao, tổ chức quốc tế; là trung tâm lớn về văn hóa, giáo dục, khoa học và công nghệ, kinh tế và giao dịch quốc tế của cả nước[2].

     

    + Trách nhiệm của Thủ đô là: Xây dựng, phát triển Thủ đô văn minh, hiện đại, tiêu biểu cho cả nước; bảo đảm an toàn, thuận lợi cho hoạt động của các cơ quan trung ương của Đảng, Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan đại diện ngoại giao, tổ chức quốc tế và cho việc tổ chức các chương trình, sự kiện quốc gia, quốc tế trên địa bàn Thủ đô; chủ động phối hợp và hỗ trợ các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong Vùng Thủ đô và cả nước thông qua việc mở rộng các hình thức liên kết, hợp tác cùng phát triển; chủ động, tích cực mở rộng quan hệ, hợp tác hữu nghị với thủ đô các nước, tranh thủ các nguồn lực bên ngoài để xây dựng, phát triển Thủ đô; tạo điều kiện thuận lợi để các cơ quan, tổ chức, nhân dân Thủ đô tham gia các hoạt động giao lưu và hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa - xã hội, giáo dục, khoa học và công nghệ[3].

     

    (Còn nữa - tiếp tục cập nhật cho đến khi hoàn thành)

    [1] Xem thêm Luật thủ đô năm 2012.

    [2] Xem thêm khoản 2 điều 2 Luật thủ đô năm 2012.

    [3] Xem thêm điều 5 Luật thủ đô năm 2012.

     

     
    Báo quản trị |  
  • #374452   16/03/2015

    phamthanhhuu
    phamthanhhuu
    Top 25
    Male
    Dân Luật bậc 1


    Tham gia:20/07/2012
    Tổng số bài viết (3535)
    Số điểm: 109378
    Cảm ơn: 401
    Được cảm ơn 4357 lần


    PHÂN TÍCH TOÀN VĂN HIẾN PHÁP 2013 (016)

    2.3 Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân

     

    2.3.1 Quy định rõ về việc bảo vệ quyền con người, quyền công dân[1]

     

    Hiến pháp 1992

    Hiến pháp 2013

    Điều 50.

    Ở nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hoá và xã hội được tôn trọng, thể hiện ở các quyền công dân và được quy định trong Hiến pháp và luật.

     

     

    Điều 14.

    1. Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật.

    2. Quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng.

     

    Quy định về việc Việt Nam công nhận và tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật đối với các quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội. Tuy nhiên, quyền con người, quyền công dân sẽ bị hạn chế trong một số trường hợp nhất định theo quy định của pháp luật.

     

    Điều này được sửa đổi, bổ sung trên cơ sở điều 50 của Hiến pháp 1992, theo đó, bổ sung phần hạn chế “quyền con người, quyền công dân” điều này có ý nghĩa thực tiễn vô cùng quan trọng. Trong một số trường hợp quyền con người, quyền công dân sẽ bị hạn chế vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng nhưng phải theo quy định của pháp luật. Vì vậy, trên thực tế có trường hợp quyền con người, quyền công dân bị hạn chế không phải là vi phạm nhân quyền, vi phạm quyền công dân.

     

    (Còn nữa - tiếp tục cập nhật cho đến khi hoàn thành)
     


    [1] Xem thêm Luật nghĩa vụ quân sự năm 1981; Luật nghĩa vụ quân sự sửa đổi năm 1990; Luật nghĩa vụ quân sự sửa đổi năm 1994; Luật nghĩa vụ quân sự sửa đổi năm 2005.

     

     
    Báo quản trị |  
  • #374624   17/03/2015

    phamthanhhuu
    phamthanhhuu
    Top 25
    Male
    Dân Luật bậc 1


    Tham gia:20/07/2012
    Tổng số bài viết (3535)
    Số điểm: 109378
    Cảm ơn: 401
    Được cảm ơn 4357 lần


    PHÂN TÍCH TOÀN VĂN HIẾN PHÁP 2013 (017)

    2.3.2 Quyền và nghĩa vụ của công dân[1]

     

    Hiến pháp 1992

    Hiến pháp 2013

    Điều 51

    Quyền của công dân không tách rời nghĩa vụ của công dân.

    Nhà nước bảo đảm các quyền của công dân; công dân phải làm tròn nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước và xã hội.

    Quyền và nghĩa vụ của công dân do Hiến pháp và luật quy định.

     

     

    Điều 15.

    1. Quyền công dân không tách rời nghĩa vụ công dân.

    2. Mọi người có nghĩa vụ tôn trọng quyền của người khác.

    3. Công dân có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và xã hội.

    4. Việc thực hiện quyền con người, quyền công dân không được xâm phạm lợi ích quốc gia, dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.

     

    Điều này quy định các vấn đề sau:

     

    - Một là, quyền công dân không tách rời nghĩa vụ công dân. Nghĩa là, công dân được pháp luật trao các quyền thì phải thực hiện các nghĩa vụ tương ứng.

     

    - Hai là, mọi người có nghĩa vụ tôn trọng quyền của người khác. Nghĩa là, quyền của mỗi người, công dân là quyền bất khả xâm phạm, mọi người phải có nghĩa vụ tôn trọng quyền đó, nếu ai vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

     

    - Ba là, công dân có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và xã hội. Nghĩa là, công dân phải thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và xã hội, nếu không thực hiện sẽ gánh lấy những chế tài tương ứng. Ví dụ: công dân trong độ tuổi pháp luật quy định phải thực hiện nghĩa vụ quân sự.

     

    - Bốn là, việc thực hiện quyền con người, quyền công dân không được xâm phạm lợi ích quốc gia, dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác. Nghĩa là, đề cao quyền con người, quyền công dân nhưng việc thực hiện chúng không được xâm phạm tới lợi ích quan trọng hơn cũng như lợi ích của người khác.

     

    Điều này được sửa đổi, bổ sung trên cơ sở điều 51 của Hiến pháp 1992, theo đó, Hiến pháp 2013 bổ sung hai trường hợp “Mọi người có nghĩa vụ tôn trọng quyền của người khác”“Việc thực hiện quyền con người, quyền công dân không được xâm phạm lợi ích quốc gia, dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác” điều này có ý nghĩa thực tiễn hết sức quan trọng, quyền con người, quyền công dân được nhà nước tôn trọng và bảo vệ nhưng phải trong khuôn khổ để bảo vệ quyền của người khác cũng như lợi ích của quốc gia, dân tộc.

     

    (Còn nữa - tiếp tục cập nhật cho đến khi hoàn thành)


    [1] Xem thêm Luật nghĩa vụ quân sự năm 1981; Luật nghĩa vụ quân sự sửa đổi năm 1990; Luật nghĩa vụ quân sự sửa đổi năm 1994; Luật nghĩa vụ quân sự sửa đổi năm 2005.

     

     
    Báo quản trị |  
    2 thành viên cảm ơn phamthanhhuu vì bài viết hữu ích
    tunango195 (18/03/2015) thamtuhoancau (22/05/2020)
  • #374956   19/03/2015

    phamthanhhuu
    phamthanhhuu
    Top 25
    Male
    Dân Luật bậc 1


    Tham gia:20/07/2012
    Tổng số bài viết (3535)
    Số điểm: 109378
    Cảm ơn: 401
    Được cảm ơn 4357 lần


    PHÂN TÍCH TOÀN VĂN HIẾN PHÁP 2013 (018)

    2.3.3 Bình đẳng trước pháp luật[1]

     

    Hiến pháp 1992

    Hiến pháp 2013

    Điều 52

    Mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật.

     

     

    Điều 16.

    1. Mọi người đều bình đẳng trước pháp luật.

    2. Không ai bị phân biệt đối xử trong đời sống chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội.

     

    Điều này quy định các vấn đề sau:

     

    Một là, mọi người đều bình đẳng trước pháp luật.

     

    Hai là, không ai bị phân biệt đối xử trong đời sống chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội.

     

    Điều này được sửa đổi, bổ sung trên cơ sở điều 52 của Hiến pháp 1992. So với Hiến pháp 1992 thì điều này được bổ sung thêm cụm “Không ai bị phân biệt đối xử trong đời sống chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội” nhằm làm rõ việc mọi người đều bình đẳng mọi mặt và không bị phân biệt đối xử với bất kỳ lý do gì.

     

    (Còn nữa - tiếp tục cập nhật cho đến khi hoàn thành)

    [1] Xem thêm Bộ luật dân sự năm 2005.

     

     
    Báo quản trị |  
  • #374957   19/03/2015

    phamthanhhuu
    phamthanhhuu
    Top 25
    Male
    Dân Luật bậc 1


    Tham gia:20/07/2012
    Tổng số bài viết (3535)
    Số điểm: 109378
    Cảm ơn: 401
    Được cảm ơn 4357 lần


    PHÂN TÍCH TOÀN VĂN HIẾN PHÁP 2013 (019)

    2.3.4 Chính sách bảo hộ đối với công dân

     

    Hiến pháp 1992

    Hiến pháp 2013

    Điều 49

    Công dân nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là người có quốc tịch Việt Nam.

     

     

    Điều 17.

    1. Công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là người có quốc tịch Việt Nam.

    2. Công dân Việt Nam không thể bị trục xuất, giao nộp cho nhà nước khác.

    3. Công dân Việt Nam ở nước ngoài được Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam bảo hộ.

     

    Điều này được sửa đổi, bổ sung trên cơ sở điều 49 của Hiến pháp 1992, theo đó, Công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là người có quốc tịch Việt Nam. Đồng thời bổ sung thêm hai khoản:

     

    - Một là, công dân Việt Nam không thể bị trục xuất, giao nộp cho nước khác. Đây là điều đương nhiên và được ghi nhận tại Hiến pháp 2013 nhằm khẳng định quyền lợi đặc biệt của công dân Việt Nam, họ sẽ không bị xử lý với chế tài trục xuất và dù vi phạm gì đối với bất kỳ quốc gia nào thì cũng không bị giao nộp cho nhà nước khác.

     

    - Hai là, công dân Việt Nam ở nước ngoài được nhà nước Việt Nam bảo hộ. Điều này khẳng định sự quan tâm của nhà nước Việt Nam với công dân của mình dù họ ở bất kỳ đầu.

     

    (Còn nữa - tiếp tục cập nhật cho đến khi hoàn thành)

     
    Báo quản trị |