Hầu như các vụ cháy nhà chung cư hay xảy ra ở các nhà chung cư cao tầng. Nhà chung cư cũng được đánh giá là nơi có nguy hiểm về cháy nổ. Như vậy theo quy định thì nhà chung cư có thuộc diện quản lý về phòng cháy chữa cháy không, nó có phải là nơi có nguy hiểm về cháy nổ không?
Nhà chung cư mấy tầng thì thuộc diện quản lý về phòng cháy chữa cháy, có nguy hiểm về cháy nổ?
Căn cứ theo Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 50/2024/NĐ-CP có quy định về danh mục cơ sở thuộc diện quản lý về phòng cháy và chữa cháy thì tại mục số 2 danh mục có đề cập đến “Nhà chung cư; nhà tập thể, nhà ở ký túc xá; nhà hỗn hợp.”
Như vậy có thể hiểu tất cả nhà chung cư không phân biệt là cao mấy tầng đều thuộc diện quản lý về phòng cháy chữa cháy.
Tuy nhiên, theo Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 50/2024/NĐ-CP cũng có đề cập đến danh mục cơ sở có nguy hiểm về cháy thì mục số 2 có đề cập đến “Nhà chung cư, nhà tập thể, nhà ở ký túc xá cao từ 7 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích từ 10.000 m3 trở lên; nhà hỗn hợp cao từ 5 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích từ 5.000 m3 trở lên.”
Như vậy, cũng là nhà chung cư nhưng nếu cao từ 7 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích từ 10.000 m3 trở lên thì sẽ được tính là cơ sở có nguy hiểm về cháy nổ.
Mua bảo hiểm cháy nổ bắt buộc cho nhà chung cư là trách nhiệm của ai?
Theo khoản 9 Điều 38 Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư ban hành kèm theo Thông tư 02/2016/TT-BXD có quy định về quyền và trách nhiệm của chủ đầu tư trong việc quản lý, sử dụng nhà chung cư thì việc mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc theo quy định của pháp luật phòng cháy, chữa cháy và pháp luật về kinh doanh bảo hiểm là một trong những trách nhiệm của chủ đầu tư dự án xây dựng nhà chung cư trong trường hợp dự án nhà chung cư vẫn thuộc sở hữu của chủ đầu tư.
Trường hợp, người mua nhà chung cư đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà chung cư thì chủ sở hữu nhà chung cư sẽ có trách nhiệm phải mua bảo hiểm cháy nổ phần nhà chung cư đã mua (điểm i khoản 1 Điều 39 Thông tư này).
Phân hạng nhà chung cư và yêu cầu khi phân hạng là gì?
Theo Điều 6 Thông tư 31/2016/TT-BXD có quy định về phân hạng nhà chung cư thì hiện nay nhà chung cư được phân thành 03 hạng:
Hạng A: là nhà chung cư đáp ứng đầy đủ các yêu cầu để được phân hạng theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 của Thông tư này, đồng thời phải đạt tối thiểu 18 trên tổng số 20 tiêu chí theo hướng dẫn tại phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
Hạng B: là nhà chung cư đáp ứng đầy đủ các yêu cầu để được phân hạng theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 của Thông tư này, đồng thời phải đạt tối thiểu 18 trên tổng số 20 tiêu chí theo hướng dẫn tại phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này.
Hạng C: là nhà chung cư đáp ứng đầy đủ các yêu cầu để được phân hạng theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 của Thông tư này nhưng không đạt đủ tiêu chí để công nhận hạng A và hạng B theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
Yêu cầu khi phân hạng nhà chung cư được quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 31/2016/TT-BXD, cụ thể việc phân hạng và công nhận hạng được thực hiện đối với từng tòa nhà chungphải đảm bảo các yêu cầu sau đây:
- Có đề nghị của tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 4 của Thông tư này;
- Nhà chung cư được xây dựng phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; theo đúng Giấy phép xây dựng được cấp (đối với trường hợp yêu cầu phải có Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng);
- Nhà chung cư phải đảm bảo tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nhà chung cư và các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia khác có liên quan;
- Nhà chung cư đã hoàn thành việc đầu tư xây dựng theo đúng quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng và pháp luật có liên quan, đã được bàn giao đưa vào sử dụng và không vi phạm các quy định của pháp luật tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị công nhận hạng;
- Nhà chung cư phải không thuộc diện bị phá dỡ, không thuộc khu vực đã có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.