Làm việc theo hợp đồng khoán là loại hợp đồng được sử dụng để giao kết giữa các bên để thực hiện một công việc cụ thể và nhận lương khi công việc đó kết thúc. Vậy người nhận lương theo khoán thì có phải đóng thuế TNCN không?
1. Hợp đồng khoán việc là gì?
Hiện nay không có văn bản nào quy định rõ hợp đồng khoán việc là gì nhưng có thể căn cứ khái niệm chung của hợp đồng tại Điều 385 Bộ luật Dân sự 2015 quy định hợp đồng khoán việc là sự thỏa thuận của hai bên, trong đó bên nhận giao khoán thực hiện một công việc nhất định theo yêu cầu của bên giao khoán để nhận được một khoản thù lao từ bên giao khoán.
Đối tượng của hợp đồng giao khoán việc là các công việc mang tính chất thời vụ, ngắn hạn, không thường xuyên theo thỏa thuận. Đối với những công việc mang tính chất thường xuyên, ổn định từ 12 tháng trở lên thì phải thực hiện giao kết hợp đồng lao động, mà không được giao kết hợp đồng khoán việc.
Từ các dữ liệu trên có thể thấy hợp đồng khoán việc là hợp đồng giao kết giữa các bên nhằm thực hiện một công việc cụ thể ngắn hạn và nhận tiền sau khi hoàn thành mà không chịu bất cứ ràng buộc như hợp đồng lao động.
2. Có mấy loại hợp đồng khoán việc?
Hiện có 2 trường hợp áp dụng hợp đồng khoán việc bao gồm:
- Khoán trọn gói: Bên giao khoán, khoán toàn bộ cho bên nhận khoán các chi phí, bao gồm chi phí vật liệu; chi phí nhân công; chi phí công cụ lao động có liên quan để hoàn thành công việc.
Bên giao khoán trả cho người nhận khoán một khoản tiền bao gồm: Chi phí nguyên liệu, vật liệu; chi phí nhân công; chi phí công cụ lao động, lợi nhuận phát sinh từ việc nhận khoán.
- Khoán nhân công: Người nhận khoán phải tự bảo đảm công cụ lao động để hoàn thành công việc. Người giao khoán trả cho người nhận một khoản tiền công lao động, trong đó đã bao gồm tiền khấu hao công cụ lao động.
3. Lương nhận theo khoán việc có đóng thuế TNCN?
Cụ thể tại điểm c, điểm d khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công chịu thuế TNCN của người lao động bao gồm:
- Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác.
- Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị doanh nghiệp, ban kiểm soát doanh nghiệp, ban quản lý dự án, hội đồng quản lý, các hiệp hội, hội nghề nghiệp và các tổ chức khác.
Bên cạnh đó, điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.
Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.
Như vậy, cá nhân làm việc theo hợp đồng khoán và nhận lương khoán thì vẫn phải đóng thuế TNCN ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng, có tổng mức trả thu nhập từ 2 triệu đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên tổng thu nhập trước khi trả cho cá nhân đó. Cá nhân làm cam kết sẽ phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm làm cam kết.