Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam Chi nhánh Khu chế xuất Tân Thuận (Vietcombank Tân Thuận) kiện Công ty Công trình giao thông 60

Chủ đề   RSS   
  • #263413 23/05/2013

    phamthanhhuu
    Top 25
    Male
    Dân Luật bậc 1


    Tham gia:20/07/2012
    Tổng số bài viết (3535)
    Số điểm: 109378
    Cảm ơn: 401
    Được cảm ơn 4357 lần


    Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam Chi nhánh Khu chế xuất Tân Thuận (Vietcombank Tân Thuận) kiện Công ty Công trình giao thông 60

    Số hiệu

    28/2007/KDTM-PT

    Tiêu đề

    Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam Chi nhánh Khu chế xuất Tân Thuận (Vietcombank Tân Thuận) kiện Công ty Công trình giao thông 60

    Ngày ban hành

    06/04/2007

    Cấp xét sử

    Sơ thẩm

    Lĩnh vực

    Kinh tế

     

    Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam Chi nhánh Khu chế xuất Tân Thuận (viết tắt là “Vietcombank Tân Thuận”) và Công ty Công trình giao thông 60 có quan hệ tín dụng từ năm 1999. Tính đến nay Công ty Công trình giao thông 60 còn dư nợ vay Vietcombank Tân Thuận gồm 09 Hợp đồng tín dụng trung dài hạn và 16 hợp đồng tín dụng ngắn hạn với tổng dự nợ là 66.615.925.364 đồng. Trong đó: Vốn vay là: 55.847.706.100 đồng và lãi phát sinh là 10.768.219.214 đồng.


    Bản án số28/2007/KDTM-PT Ngày 06 tháng 04 năm 2007
    Về việc: “Tranh chấp về Hợp đồng tín dụng”.

    Nguyên đơn: Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam

    Bị đơn: Công Ty Công Trình Giao Thông 60

    NHẬN THẤY

    Phía nguyên đơn Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam trình bày:

    Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam Chi nhánh Khu chế xuất Tân Thuận (viết tắt là “Vietcombank Tân Thuận”) và Công ty Công trình giao thông 60 có quan hệ tín dụng từ năm 1999. Tính đến nay Công ty Công trình giao thông 60 còn dư nợ vay Vietcombank Tân Thuận gồm 09 Hợp đồng tín dụng trung dài hạn và 16 hợp đồng tín dụng ngắn hạn. Toàn bộ số dư nợ của 25 Hợp đồng tín dụng này đều đã chuyển qua nợ quá hạn do không trả được nợ gốc và lãi vay.

    Nay Vietcombank Tân Thuận buộc Công ty Công trình giao thông 60 thanh toán tổng số nợ phát sinh từ 25. Hợp đồng tín dụng là 66.615.925.364 đồng. Trong đó: Vốn vay là: 55.847.706.100 đồng và lãi phát sinh là 10.768.219.214 đồng.

    Cụ thể:

    Các hợp đồng tín dụng trung dài hạn:

    1- Hợp đồng tín dụng đồng Việt Nam theo dự án đầu tư phát triển số 33-2000TD/VCBTT ngày 07/03/2000.

    Số tiền vay : 2.856.000.000 đồng

    Số tiền nhận nợ : 1.649.749.000 đồng

    Mục đích vay : Mua thiết bị sản xuất bê tông xi măng tươi.

    Tài sản đảm bảo nợ vay: Hợp đồng cầm cố tài sản số 04.20.2005.0143 ngày 06/09/2005.

    - Dư nợ tính đến ngày 25/6/2006:

    Vốn vay 175.000.000 đồng

    Lãi phát sinh 36.106.351 đồng

    Tổng cộng: 211.106.351 đồng

    2- Hợp đồng tín dụng đồng Việt Nam theo dự án đầu tư phát triển số 15-2001TD/VCB TT ngày 26/02/2001.

    Hạn mức tín dụng : 7.152.309.000 đồng

    Số tiền nhận nợ : 4.885.400.000 đồng

    Mục đích vay : Đầu tư mua máy móc thiết bị sản xuất bê tông xi măng tươi, phục vụ thi công, sản xuất kiện bê tông, gồm: 01 xe ôtô trộn và vận chuyển bê tông, BS: 57K-1991; 01 xe ôtô trộn và vận chuyển bê tông, BS: 57K-1991; 01 Trạm trộn bê tông xi măng hiệu ORU LINTEC PP55-II và Sà lan 800T, hiệu SG-00494.

    - Tài sản đảm bảo nợ vay: Theo Hợp đồng cầm cố tài sản 04.20.2005.0143 ngày 06/09/2005 (Bảng chi tiết đính kèm ở phần tài sản cầm cố).

    - Dư nợ tính đến ngày 25/6/2006:

    Vốn vay : 2.625.000.000 đồng

    Lãi phát sinh : 503.604.750 đồng

    Tổng cộng : 3.128.604.750 đồng

    3- Hợp đồng tín dụng đồng Việt Nam theo dự án đầu tư phát triển số 84-2001TD/VCB TT ngày 06/06/2001.

    Hạn mức tín dụng : 490.000.000 đồng

    Số tiền nhận nợ : 380.000.000 đồng

    Mục đích vay : Đầu tư mua 01 xe cẩu bánh lốp hiệu TANADO 20 tấn, BS: 57K2162 để phục vụ sản xuất.

    Tài sản đảm bảo nợ vay: Theo hợp đồng cầm cố tài sản số 04.20.2005.0143 ngày 06/09/2005 (Bảng chi tiết đính kèm ở phần tài sản cầm cố).

    - Dư nợ tính đến ngày 25/6/2006:

    Vốn vay : 100.000.000 đồng

    Lãi phát sinh : 20.183.465 đồng

    Tổng cộng : 120.183.465 đồng

    4- Hợp đồng tín dụng đồng Việt Nam theo dự án đầu tư phát triển số 150-2001TD/VCB TT ngày 01/10/2001.

    Hạn mức tín dụng : 450.000.000 đồng

    Số tiền nhận nợ : 449.994.000 đồng

    Mục đích vay : Đầu tư mua 03 xe vận chuyển bê tông biển số 57K-2585; biển số 57K-2581 và biển số 57K-2580 để phục vụ sản xuất kinh doanh.

    Tài sản đảm bảo nợ vay: Theo Hợp đồng cầm cố tài sản số 04.20.2005.0143 ngày 06/09/2005 (Bảng chi tiết đính kèm ở phần tài sản cầm cố).

    Dư nợ tính đến ngày 25/6/2006:

    Vốn vay : 156.000.000 đồng

    Lãi phát sinh : 30.427.697 đồng

    Tổng cộng : 186.427.697 đồng

    5- Hợp đồng tín dụng trung dài hạn số 164-2001TD/VCB TT ngày 22/10/2001.

    Hạn mức tín dụng : 10.000.000.000 đồng, sau đó được sửa đổi thành 14.000.000.000 đồng theo Biên bản sửa đổi số 04 ngày 04/06/2003.

    Số tiền nhận nợ : 13.977.194.000 đồng

    Mục đích vay : Thanh toán tiền mua vật tư các loại và các chi phí khác phục vụ thi công công trình Cầu Rạch Đỉa, đường nối từ đường Bình Thuận đến khu công nghiệp Hiệp Phước, Quận 7, thành phố Hồ Chí Minh.

    Đây là công trình thi công theo hình thức BT, hợp đồng giao nhận thầu thi công số24/QLDA-HĐKT ngày 26/04/2001 ký với chủ đầu tư là Ban quản lý Dự án Đầu tư xây dựng Công trình Giao thông Công chánh, thời gian thi công 448 ngày kể từ ngày khởi công. Sau đó được gia hạn hợp đồng thi công đến 31/8/2003 theo Phụ lục hợp đồng số26/HĐKT-KHĐT ngày 14/3/2003. Giá trị hợp đồng là 17.550.385.706 đồng.

    Tài sản đảm bảo nợ vay: Theo Hợp đồng cầm cố tài sản số 04.20.2005.0143 ngày 06/09/2005 (Bảng chi tiết đính kèm ở phần tài sản cầm cố).

    Hiện nay công trình đã được bàn giao đưa vào sử dụng theo Biên bản số26/BBNT-PMU1 ngày 12/08/2005.

    Dư nợ tính đến ngày 25/6/2006:

    Vốn vay : 13.977.194.000 đồng

    Lãi phát sinh : 2.942.777.058 đồng

    Tổng cộng : 16.919.971.058 đồng

    6- Hợp đồng tín dụng trung dài hạn số 21-2002TD/VCB TT ngày 28/01/2002.

    Hạn mức tín dụng : 422.000.000 đồng

    Số tiền nhận nợ : 392.000.000 đồng

    Mục đích vay : Mua 01 xe lu rung 02 bánh lốp 14T phục vụ sản xuất kinh doanh.

    Tài sản đảm bảo nợ vay: Theo Hợp đồng cầm cố tài sản số 04.20.2005.0143 ngày 06/09/2005 (Bảng chi tiết đính kèm ở phần tài sản cầm cố).

    Dư nợ tính đến ngày 25/6/2006:

    Vốn vay : 176.000.000 đồng

    Lãi phát sinh : 33.052.315 đồng

    Tổng cộng : 209.052.315 đồng

    7- Hợp đồng tín dụng đồng Việt Nam theo dự án đầu tư phát triển số 126-2002TD/VCB TT ngày 02/5/2002.

    Hạn mức tín dụng : 508.536.000 đồng

    Số tiền nhận nợ : 481.994.000 đồng

    Mục đích vay : Mua 01 máy rót hiệu MASTIC, hiệu E-Z PUOR 100 phục vụ sản xuất kinh doanh.

    Tài sản đảm bảo nợ vay: Theo Hợp đồng cầm cố tài sản số 04.20.2005.0143 ngày 06/09/2005 (Bảng chi tiết đính kèm ở phần tài sản cầm cố).

    Dư nợ tính đến ngày 25/6/2006:

    Vốn vay : 241.001.000 đồng

    Lãi phát sinh : 45.661.854 đồng

    Tổng cộng : 286.662.854 đồng

    8- Hợp đồng tín dụng đồng Việt Nam theo dự án đầu tư phát triển số 07-2003.0015 TD/VCB TT ngày 29/01/2003.

    Hạn mức tín dụng : 490.000.000 đồng

    Số tiền nhận nợ : 490.000.000 đồng

    Lãi phạt : 120% mức lãi suất trong hạn

    Mục đích vay : Mua cẩu điều khiển thủy lực, hiệu Hitachi KH 150 phục vụ sản xuất kinh doanh.

    Tài sản sản đảm bảo: Đảm bảo bằng tài sản hình thành từ vốn vay (xe cẩu bánh xích hiệu HITACHI do Nhật sản xuất) theo hợp đồng cấm cố tài sản số 04.07.2003.0013 ngày 29/01/2003. Gía trị tài sản là 492.416.000 đồng.

    Dư nợ tính đến ngày 25/6/2006:

    Vốn vay : 349.996.000 đồng

    Lãi phát sinh : 64.225.251 đồng

    Tổng cộng : 414.221.251 đồng

    9- Hợp đồng tín dụng đồng Việt Nam theo dự án đầu tư phát triển số 07-2003.0016 TD/VCB TT ngày 29/01/2003.

    Hạn mức tín dụng : 230.000.000 đồng

    Số tiền nhận nợ : 230.000.000 đồng

    Mục đích vay : Mua 01 búa đóng cọc Diesel K.45, hiệu KOBOLKO phục vụ thi công công trình.

    Tài sản đảm bảo nợ vay: Đảm bảo bằng tài sản hình thành từ vốn vay (Búa đóng Diesel K.45 hiệu KOBELCO do Nhật sản xuất) theo hợp đồng cầm cố tài sản số 04.07.2003.0013 ngày 29/01/2003. Giá trị tài sản là 230.000.000đ.

    Dư nợ tính đến ngày 25/6/2006:

    Vốn vay : 148.820.000 đồng

    Lãi phát sinh : 27.801.383 đồng

    Tổng cộng : 176.621.383 đồng

    Các hợp đồng tín dụng ngắn hạn:

    10- Hợp đồng tín dụng ngắn hạn số 07.2003.0006 TD/VCB TT ngày 10/01/2003.

    Giá trị hợp đồng vay : 260.000.000 đồng

    Số tiền nhận nợ : 244.834.000 đồng

    Mục đích vay: Ứng tiền gia công ván khuôn thép đúc dầm BTDUL kéo trước khẩu độ 20m phục vụ thi công công trình: cầu Vịnh Tre, cầu số 1, 2…5 kênh Nhiêu Lộc, Thị Nghè, thành phố Hồ Chí Minh.

    Tài sản đảm bảo nợ vay: Theo Hợp đồng cầm cố tài sản số 04.20.2005.0143 ngày 06/09/2005 (Bảng chi tiết đính kèm ở phần tài sản cầm cố).

    Dư nợ tính đến ngày 25/6/2006:

    Vốn vay : 124.834.000 đồng

    Lãi phát sinh : 23.579.645 đồng

    Tổng cộng : 148.413.645 đồng

    11- Hợp đồng tín dụng ngắn hạn số 07.2003.0170 TD/VCB TT ngày 15/4/2003.

    Giá trị hợp đồng vay : 2.263.000.000 đồng

    Số tiền nhận nợ : 1.947.406.000 đồng

    Mục đích vay : Bổ sung vốn lưu động thi công công trình đường Hồ Chí Minh theo Hợp đồng giao nhận thầu thi công số69/HĐKT-2002 ký ngày 25/4/2002 và Phụ lục hợp đồng kinh tế số 01 ngày 22/01/2003 (Công ty công trình giao thông 60 làm thầu phụ từ Tổng Công ty Công trình giao thông 6 và Chủ đầu tư là Ban quản lý dự án đường Hồ Chí Minh). Nguồn vốn ngân sách TW. Giá trị hợp đồng thi công là 3,748 tỷ đồng.

    Tài sản đảm bảo nợ vay: Theo Hợp đồng cầm cố tài sản số 04.20.2005.0143 ngày 06/09/2005 (Bảng chi tiết đính kèm ở phần tài sản cầm cố).

    Hiện nay công trình đã hoàn thành và đưa vào sử dụng:

    Dư nợ tính đến ngày 25/6/2006:

    Vốn vay : 823.838.000 đồng

    Lãi phát sinh : 154.951.087 đồng

    Tổng cộng : 978.789.087 đồng

    12- Hợp đồng tín dụng ngắn hạn số 07.2003.0171TD/VCB TT ngày 15/4/2003.

    Giá trị hợp đồng vay: 2.268.700.000 đồng

    Số tiền nhận nợ : 1.818.767.000 đồng

    Mục đích vay : Bổ sung vốn lưu động thi công công trình Bến Salan 500 tấn tại Cảng COTEC, Hiệp Phước, Nhà Bè, thành phố Hồ Chí Minh theo Hợp đồng thi công số 62-02/HĐKT-COTEC ký ngày 06/12/2002. Chủ đầu tư: Công ty kỷ thuật xây dựng và vật liệu xây dựng Cotec. Giá trị hợp đồng thi công là 3,694 tỷ đồng.

    Tài sản đảm bảo nợ vay: Theo Hợp đồng cầm cố tài sản số 04.20.2005.0143 ngày 06/09/2005 (Bảng chi tiết đính kèm ở phần tài sản cầm cố).

    Hiện nay công trình đã hoàn thành và đưa vào sử dụng.

    Dư nợ tính đến ngày 25/6/2006:

    Vốn vay : 419.830.000 đồng

    Lãi phát sinh : 79.242.911 đồng

    Tổng cộng : 499.072.991 đồng

    13- Hợp đồng tín dụng ngắn hạn số 07.2003.0172TD/VCB TT ngày 15/4/2003.

    Giá trị hợp đồng vay: 1.933.000.000 đồng

    Số tiền nhận nợ : 1.745.845.000 đồng

    Mục đích vay : Bổ sung vốn lưu động thi công công trình Cầu Bà Lý tỉnh Long An, thuộc chương trình viện trợ xóa cầu khỉ của Nhật theo Hợp đồng thi công ngày 22/01/2002. Nhà thầu chính: Tập đoàn Kajma – Nhật Bản. Chủ đầu tư: Ban Quản lý dự án 18. Giá trị hợp đồng thi công là 4,382 tỷ đồng.

    Tài sản đảm bảo nợ vay: Theo Hợp đồng cầm cố tài sản số 04.20.2005.0143 ngày 06/09/2005 (Bảng chi tiết đính kèm ở phần tài sản cầm cố).

    Hiện nay công trình đã hoàn thành, đưa vào sử dụng.

    Dư nợ tính đến ngày 25/6/2006:

    Vốn vay : 1.265.961.000 đồng

    Lãi phát sinh : 237.684.841 đồng

    Tổng cộng : 1.503.645.841 đồng

    14- Hợp đồng tín dụng ngắn hạn số 07.2003.0173TD/VCB TT ngày 15/4/2003.

    Giá trị hợp đồng vay: 952.700.000 đồng

    Số tiền nhận nợ : 948.958.000 đồng

    Mục đích vay : Bổ sung vốn lưu động thi công công trình Cầu Phú Mỹ, tỉnh Tiền Giang theo Hợp đồng thi công số18/HĐ-TC ký ngày 25/7/2000. Phụ lục 01 Hợp đồng số127/PLHĐ-TC ngày 28/1/2002 gia hạn thời hạn thi công đến 31/12/2003. Phụ lục 02 số49/PLHĐ-TC ngày 31/12/2002 gia hạn thời gian thi công đến 15/6/2003. Chủ đầu tư: Ban quản lý các dự án đầu tư và xây dựng công trình Giao thông Tiền Giang. Nguồn vốn: Vốn xây dựng cơ bản tỉnh Tiền Giang. Giá trị hợp đồng thi công : 9,797 tỷ đồng.

    Tài sản đảm bảo nợ vay: Theo Hợp đồng cầm cố tài sản số 04.20.2005.0143 ngày 06/09/2005 (Bảng chi tiết đính kèm ở phần tài sản cầm cố).

    Hiện nay công trình đã hoàn thành, đưa vào sử dụng.

    Dư nợ tính đến ngày 25/6/2006:

    Vốn vay : 540.578.000 đồng

    Lãi phát sinh : 101.506.837 đồng

    Tổng cộng : 642.084.837 đồng

    15- Hợp đồng tín dụng ngắn hạn số 07.2003.0174TD/VCB TT ngày 15/4/2003.

    Giá trị hợp đồng vay: 5.381.500.000 đồng

    Số tiền nhận nợ : 5.371.460.000 đồng

    Mục đích vay : Bổ sung vốn lưu động thi công công trình Cầu số 4, số 5 kênh Nhiêu Lộc, Thị Nghè, thành phố Hồ Chí Minh.

    Đây là công trình được liên doanh giữa Công ty Công trình giao thông 60 và Công ty Công trình giao thông công chánh theo Hợp đồng liên doanh số 940/HĐ ngày 10/10/2002. Ngày 16/12/2002, Công ty Công trình giao thông 60 và Công ty Công trình giao thông công chánh ký Hợp đồng kinh tế giao nhận thầu xây lắp số127/KQL-HĐKT (Công ty Công trình giao thông 60 là đại diện liên doanh). Chủ đầu tư: Khu quản lý giao thông đô thị thành phố Hồ Chí Minh. Nguồn vốn: Vốn xây dựng cơ bản thành phố Hồ Chí Minh, Gia trị hợp đồng: 7,936 tỷ đồng.

    Theo Hợp đồng kinh tế giao nhận thầu xây lắp số127/KQL-HĐKT thì giá trị hợp đồng thi công tại thời điểm ký hợp đồng (7,936 tỷ đồng) chỉ là giá trị tạm tính theo giá trúng thầu, giá trị hợp đồng chính thức sẽ dựa trên khối lượng công trình được thi công và quyết toán. Theo bảng phân công thực hiện, phần khối lượng Công ty Công trình giao thông 60 thực hiện là 5,748 tỷ đồng, phần Công ty công trình giao thông công chánh thực hiện là 2,188 tỷ đồng.

    Tài sản đảm bảo nợ vay: Theo Hợp đồng cầm cố tài sản số 04.20.2005.0143 ngày 06/09/2005 (Bảng chi tiết đính kèm ở phần tài sản cầm cố).

    Hiện nay công trình đã hoàn thành và đưa vào sử dụng.

    Dư nợ tính đến ngày 25/6/2006:

    Vốn vay : 4.752.625.000 đồng

    Lãi phát sinh : 895.815.108 đồng

    Tổng cộng : 5.648.440.108 đồng

    16- Hợp đồng tín dụng ngắn hạn số 07.2003.0175TD/VCB TT ngày 15/4/2003.

    Giá trị hợp đồng vay: 7.176.700.000 đồng

    Số tiền vay : 7.129.804.000 đồng

    Mục đích vay : Bổ sung vốn lưu động thi công công trình nâng cấp đường lăn sân bay Tân Sơn Nhất (gói thầu 8).

    Đây là Công trình mà Công ty Công trình giao thông 60 làm thầu phụ cho Tổng Công ty xây dựng Công trình giao thông 6 theo Hợp đồng kinh tế số132/HĐKT-2002 ngày 27/8/2002 (Tổng Công ty xây dựng Công trình giao thông 6 ký hợp đồng thi công xây dựng số21/HĐKT-8-02 ngày 21/8/2002). Chủ đầu tư: Cụm cảng hàng không Miền Nam. Giá trị hợp đồng thi công: 30,936 tỷ đồng.

    Tài sản đảm bảo nợ vay: Theo Hợp đồng cầm cố tài sản số 04.20.2005.0143 ngày 06/09/2005 (Bảng chi tiết đính kèm ở phần tài sản cầm cố).

    Hiện nay công trình đã hoàn thành và đưa vào sử dụng, tổng khối lượng đã thực hiện là 30,819 tỷ đồng.

    Dư nợ tính đến ngày 25/6/2006:

    Vốn vay : 1.415.596.000 đồng

    Lãi phát sinh : 266.202.614 đồng

    Tổng cộng : 1.681.798.614 đồng

    17- Hợp đồng tín dụng ngắn hạn số 07.2003.0177TD/VCB TT ngày 15/4/2003.

    Giá trị hợp đồng vay: 4.773.000.000 đồng

    Số tiền vay : 4.669.179.000 đồng

    Mục đích vay : Bổ sung vốn lưu động thi công công trình Cầu Quảng Oai, tỉnh Tiền Giang.

    Ngày 30/11/2001, Công ty Công trình giao thông 60 Hợp đồng thi công số182/HĐ-TC và ngày 27/6/2003 ký Phụ lục Hợp đồng số30/PLHĐ-TC về việc: Gia hạn thời gian thi công đến 30/4/2004. Chủ đầu tư: Ban quản lý các dự án đầu tư và xây dựng công trình giao thông Tiền Giang. Nguồn vốn: Vốn xây dựng cơ bản tỉnh Tiền Giang. Giá trị hợp đồng thi công: 9,850 tỷ đồng.

    Tài sản đảm bảo nợ vay: Theo Hợp đồng cầm cố tài sản số 04.20.2005.0143 ngày 06/09/2005 (Bảng chi tiết đính kèm ở phần tài sản cầm cố).

    Hiện nay công trình đã hoàn thành, đưa vào sử dụng.

    Dư nợ tính đến ngày 25/6/2006:

    Vốn vay : 1.904.529.000 đồng

    Lãi phát sinh : 358.752.031 đồng

    Tổng cộng : 2.263.281.031 đồng

    18- Hợp đồng tín dụng ngắn hạn số 07.2003.0178TD/VCB TT ngày 15/4/2003.

    Giá trị hợp đồng vay: 12.478.000.000 đồng

    Số tiền vay : 9.831.366.000 đồng

    Mục đích vay : Bổ sung vốn lưu động thi công công trình Quốc lộ 63, Kiên Giang theo Hợp đồng thi công số42/HĐ-2001 ký ngày 19/9/2001. Chủ đầu tư: Ban quản lý các dự án đầu tư và xây dựng Chuyên ngành Giao thông Kiên Giang. Nguồn vốn ngân sách tỉnh Kiên Giang. Giá trị hợp đồng : 20,465 tỷ đồng.

    Tài sản đảm bảo nợ vay: Theo Hợp đồng cầm cố tài sản số 04.20.2005.0143 ngày 06/09/2005 (Bảng chi tiết đính kèm ở phần tài sản cầm cố).

    Dư nợ tính đến ngày 25/6/2006:

    Vốn vay : 5.813.917.000 đồng

    Lãi phát sinh : 1.091.738.915 đồng

    Tổng cộng : 6.905.655.915 đồng

    19- Hợp đồng tín dụng ngắn hạn số 07.2003.0179TD/VCB TT ngày 15/4/2003.

    Giá trị hợp đồng vay: 7.692.000.000 đồng

    Số tiền vay : 5.494.047.000 đồng

    Mục đích vay : Bổ sung vốn lưu động thi công công trình cầu Vàm Sát, huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh.

    Tài sản đảm bảo nợ vay: Theo Hợp đồng cầm cố tài sản số 04.20.2005.0143 ngày 06/09/2005 (Bảng chi tiết đính kèm ở phần tài sản cầm cố).

    Hiện nay công trình vẫn đang được thi công.

    Dư nợ tính đến ngày 25/6/2006:

    Vốn vay : 4.182.102.000 đồng

    Lãi phát sinh : 771.031.484 đồng

    Tổng cộng : 4.953.133.484 đồng

    20- Hợp đồng tín dụng ngắn hạn số 07.2003.0190TD/VCB TT ngày 07/5/2003.

    Giá trị hợp đồng vay: 1.756.000.000 đồng

    Số tiền vay : 1.672.622.000 đồng

    Mục đích vay : Bổ sung vốn lưu động thi công công trình cầu Cháy, tỉnh Đồng Nai theo Hợp đồng thi công ký tháng 01/2002. Chủ đầu tư: Bản Quản lý dự án 18. Nhà thầu chính là tập đoàn Kajma- Nhật Bản. Giá trị hợp đồng 5,114 tỷ đồng. Tính đến nay, công trình đã hoàn thành, đưa vào sử dụng.

    Tài sản đảm bảo nợ vay: Theo Hợp đồng cầm cố tài sản số 04.20.2005.0143 ngày 06/09/2005 (Bảng chi tiết đính kèm ở phần tài sản cầm cố).

    Dư nợ tính đến ngày 25/6/2006:

    Vốn vay : 1.404.470.000 đồng

    Lãi phát sinh : 265.015.550 đồng

    Tổng cộng : 1.669.485.550 đồng

    21- Hợp đồng tín dụng ngắn hạn số 07.2003.0191TD/VCB TT ngày 07/5/2003.

    Giá trị hợp đồng vay: 2.149.000.000 đồng

    Số tiền vay : 2.148.938.000 đồng

    Mục đích vay : Bổ sung vốn lưu động thi công công trình cầu Bơ Tơ, quận 8, thành phố Hồ Chí Minh theo Hợp đồng thi công số13/QLDA-HĐKT ký ngày 19/3/2001. Chủ đầu tư. Ban quản dự án Công trình giao thông thành phố Hồ Chí Minh, nay là Khu quản lý giao thông đô thị thành phố Hồ Chí Minh. Nguồn vốn : Vốn xây dựng cơ bản thành phố Hồ Chí Minh. Giá trị hợp đồng 3,065 tỷ đồng. Thời gian thi công 07 tháng kể từ 10/12/2002 (theo lệnh khởi công số424/LKC-PMU ngày 28/11/2002), sau đó gia hạn thi công 02 lần: lần 1 đến hết tháng 7/2004 và lần 2 đến hết tháng 12/2004 (theo Công văn số 115/KHĐT ngày 28/5/2004 và công văn số 161/KHĐT ngày 13/8/2004 của Khu quản lý giao thông đô thị thành phố Hồ Chí Minh về việc gia hạn bảo lãnh thực hiện hợp đồng thi công).

    Tài sản đảm bảo nợ vay: Theo Hợp đồng cầm cố tài sản số 04.20.2005.0143 ngày 06/09/2005 (Bảng chi tiết đính kèm ở phần tài sản cầm cố).

    Công trình đã hoàn thành, đưa vào sử dụng:

    Dư nợ tính đến ngày 25/6/2006:

    Vốn vay : 1.937.456.000 đồng

    Lãi phát sinh : 363.269.597 đồng

    Tổng cộng : 2.300.725.597 đồng

    22- Hợp đồng tín dụng ngắn hạn số 07.2003.0198TD/VCB TT ngày 27/5/2003.

    Giá trị hợp đồng : 1.582.900.000 đồng

    Số tiền vay : 420.348.000 đồng

    Mục đích vay : Bổ sung vốn lưu động thi công công trình Cải tạo hành lang 2, thành phố Hồ Chí Minh theo Hợp đồng thi công số23/HĐKT-2002 ngày 17/9/2002. Chủ đầu tư: Ban quản lý dự án Công trình Giao thông thành phố Hồ Chí Minh, nay là khu quản lý giao thông đô thị thành phố Hồ Chí Minh. Nguồn vốn: Vốn xây dựng cơ bản thành phố Hồ Chí Minh. Giá trị hợp đồng 2,508 tỷ đồng, thời hạn thi công đến trước ngày 24/3/2003 và được điều chỉnh đến ngày 31/8/2003 theo phụ lục số01/PL-HL2 ngày 23/7/2003. Tuy nhiên, ngày 28/8/2003 chủ đầu tư có công văn số408/CVKT-WB gửi Công ty Công trình giao thông 60 về việc: đề nghị Công ty Công trình giao thông 60 hoàn thành công trình và nghiệm thu bàn giao trong tháng 9/2003.

    Tài sản đảm bảo nợ vay: Theo Hợp đồng cầm cố tài sản số 04.20.2005.0143 ngày 06/09/2005 (Bảng chi tiết đính kèm ở phần tài sản cầm cố).

    Công trình đã hoàn thành, đưa vào sử dụng:

    Dư nợ tính đến ngày 25/6/2006:

    Vốn vay : 263.000.000 đồng

    Lãi phát sinh : 49.706.323 đồng

    Tổng cộng : 312.706.323 đồng

    23- Hợp đồng tín dụng ngắn hạn số 018/068/03/0000264 ngày 10/11/2003.

    Giá trị hợp đồng vay: 8.000.000.000 đồng

    Số tiền vay : 7.898.242.750 đồng

    Mục đích vay : Bổ sung vốn lưu động thi công công trình kéo dài đường HCC 25L sân bay Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh.

    Tài sản đảm bảo nợ vay: Theo Hợp đồng cầm cố tài sản số 04.20.2005.0143 ngày 06/09/2005 (Bảng chi tiết đính kèm ở phần tài sản cầm cố).

    Công trình đã hoàn thành, đưa vào sử dụng:

    Dư nợ tính đến ngày 25/6/2006:

    Vốn vay : 7.898.242.750 đồng

    Lãi phát sinh : 1.479.025.398 đồng

    Tổng cộng : 9.377.268.148 đồng

    24- Hợp đồng tín dụng ngắn hạn số 018.068.04.0016 ngày 18/02/2004.

    Giá trị hợp đồng vay: 14.900.000.000 đồng

    Số tiền vay : 1.447.000.000 đồng

    Mục đích vay : Bổ sung vốn lưu động thi công công trình Cảng Nhà máy nghiền Clinker Thị Vải, Gói thầu XI (Công trình cảng Holcim).

    Tài sản đảm bảo nợ vay: Theo Hợp đồng cầm cố tài sản số 04.20.2005.0143 ngày 06/09/2005 (Bảng chi tiết đính kèm ở phần tài sản cầm cố).

    Công trình đã hoàn thành, bàn giao và đưa vào sử dụng:

    Dư nợ tính đến ngày 25/6/2006:

    Vốn vay : 1.447.000.000 đồng

    Lãi phát sinh : 271.045.355 đồng

    Tổng cộng : 1.718.045.355 đồng

    25- Hợp đồng tín dụng ngắn hạn số 018/068/03/0000262 ngày 03/11/2003.

    Giá trị hợp đồng vay: 20.000.000.000 đồng

    Số tiền vay : 7.655.178.400 đồng

    Mục đích vay : Bổ sung vốn lưu động thi công công trình Cầu Hà Thanh, huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh.

    Tài sản đảm bảo nợ vay: Theo Hợp đồng cầm cố tài sản số 04.20.2005.0143 ngày 06/09/2005 (Bảng chi tiết đính kèm ở phần tài sản cầm cố).

    Dư nợ tính đến ngày 25/6/2006:

    Vốn vay : 3.704.716.400 đồng

    Lãi phát sinh : 655.811.394 đồng

    Tổng cộng : 4.360.527.794 đồng

    Tài sản cầm cố, thế chấp:

    1- Hợp đồng cầm cố tài sản số 04.07.2003.0013 ngày 29/01/2003 đã được cấp giấy chứng đăng ký cầm cố tài sản số B030300077BD01 ngày 07/3/2003 với những tài sản sau:

    + 01 Búa Dieseal K.45, hiệu KOBELCO, sản xuất tại Nhật Bản.

    + 01 Xe cẩu bánh xích, hiệu HITACHI, sản xuất tại Nhật Bản.

    2- Hợp đồng cầm cố tài sản số 04.20.2005.0143 ngày 06/9/2003 đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký cầm cố tài sản số B050901298BD01 ngày 04/10/2005 với những tài sản sau:

    + 01 Máy phát điện, hiệu KOHLER, Công suất 150KVA, Model 150 Rozj.

    + 01 Trạm trộn Bêtông xi măng tự động kiểu BM45, Công suất 45m3/giờ.

    + 01 Máy phát điện, hiệu KOHLER, Công suất 250KVA/312KVA, số động cơ 12VA25663 (7213-7005).

    + 01 Máy bơm bê tông, hiệu Schwing, Model BP550.

    + 01 Sà lan 800 tấn, biển số đăng ký SG-01038, giấy chứng nhận đăng ký phương tiện thủy nội địa số SG-01038 ngày 3/8/2001.

    + 01 Trạm trộn Bêtông xi măng tự động kiểu PP55-II, Công suất 55m3/giờ .

    + 01 Xe ôtô trộn và chuyển bêtông hiệu Kamaz, màu đỏ (số 01), Biển số 57K-1605, Số khung: 111CY-2136462, Số máy: 155218, Giấy đăng ký xe ôtô số A0174211, Đăng ký lần đầu ngày 08/06/2001 (Ngân hàng giữ hồ sơ photo).

    + 01 Xe ôtô trộn và chuyển bêtông hiệu Kamaz, màu đỏ (số 02), biển số 57K-1991, số khung 55111CY-2137554, số mày 156546, số giấy chứng nhận đăng ký A0164975 (Công ty chưa cung cấp hồ sơ tài sản cho Ngân hàng).

    + 01 Máy rót Mastic, Model E-ZPOUR do Mỹ sản xuất.

    + 01 Xe lu rung 2 bánh lốp 1 bánh sắt, hiệu Dynapac.

    + 01 Xe cần cẩu hiệu NISSAN, màu vàng, Biển số 57K-2162, Số khung: KW30M-02921, Số máy: PE6-021188, Giấy đăng ký xe ôtô số A0184578, Đăng ký lần đầu ngày 28/09/2001.

    + 01 Xe trộn bê tông hiệu Ssang Yong màu trắng, Biển số 57K-2585, Số khung: CWA52HH-01843, Số máy : 00088700196, Giấy đăng ký xe ôtô số A0174908, Đăng ký lần đầu ngày 07/01/2002.

    + Xe trộn bê tông hiệu DAEWOO, màu vàng, Biển số 57K-2581, Số khung: YZ469MLB-000920, Số máy : D2848M-000281, Giấy đăng ký xe ôtô số A0174898, Đăng ký lần đầu ngày 07/01/2002.

    + 01 Xe trộn bê tông hiệu Daewoo màu trắng, Biển số 57K-2580, Số khung: YZ469MMB-001209, Số máy: D2848M-000607, Số đăng ký: A0174899, đăng ký lần đầu ngày 07/01/2002.

    3- Ngoài ra, để đảm bảo bổ sung cho tất cả các khoản vay còn dư nợ lại Vietcombank Tân Thuận, Công ty Công trình giao thông 60 có cam kết thế chấp theo công văn số 1225 TCKT/CTY 60 ngày 30/12/2003, cụ thể:

    + Quyền sử dụng đất 3.553m2 tại xã Hiệp Bình Phước – huyện Thủ Đức thành phố Hồ Chí Minh (nay là phường Hiệp Bình Phước – Quận Thủ Đức theo Quyết định giao đất số2487/QĐ-UB của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ngày 16/10/1992; Tờ khai sử dụng đất ngày 15/7/1996. Công văn số1958/PB-GTĐ của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về việc lập hồ sơ thuê đất (hoặc giao đất) chính thức.

    + Quyền sử dụng đất 3.516m2 tại 32 Nguyễn Văn Lượng – Quận Gò Vấp thành phố Hồ Chí Minh theo Quyết định giao đất số 982 QĐ.UB của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ngày 27/12/1991; Tờ khai sử dụng đất ngày 14/11/2000.

    + Bất động sản số 20 Trần Hưng Đạo, phường 7, quận 5, thành phố Hồ Chí Minh theo Hợp đồng thuê nhà số 321/TW/HĐTN-KD ngày 07/5/2003 ký với Công ty Quản lý kinh doanh nhà thành phố.

    Do Công ty Công trình giao thông 60 chủ yếu thi công các công trình có nguồn vốn từ Ngân sách nhà nước nên việc thanh toán thường xuyên diễn ra chậm. Vì vậy, để tạo điều kiện cho Công ty hoàn thành công trình và có nguồn thu trả nợ Ngân hàng, Vietcombank Tân Thuận đã nhiều lần gia hạn nợ cho Công ty trong suốt thời gian từ 2002 đến cuối năm 2004.

    Công ty cũng đã cam kết trả từng phần dư nợ gốc và lãi ngay khi có tiền thanh toán từ các công trình đang chờ thanh toán theo báo cáo tổng hợp khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành các dư án do thành phố Hồ Chí Minh làm chủ đầu tư đến 31/3/2005. Trong đó: 09 công trình có vốn vay của Vietcombank Tân Thuận, cụ thể:

    Đơn vị tính: triệu đồng.

    SỐ TT

    CÔNG TRÌNH

    NGUỒN VỐN

    CHỦ ĐẦU TƯ

    Biên bản đối chiếu công nợ đến 31/3/2005

    Ngày

    Số tiền

    GHI CHÚ

    1

    Cầu Ba Tơ

    Sở GTCC TPHCM

    Sở GTCC TPHCM

    05/04/05

    686

     

    2

    Cầu số 1 Nhiêu Lộc

    Sở GTCC TPHCM

    Sở GTCC TPHCM

    05/04/05

    74

     

    3

    Cầu số 2 và 3 Nhiêu Lộc

    Sở GTCC TPHCM

    Sở GTCC TPHCM

    05/04/05

    395

     

    4

    Cầu số 4 và 5 Nhiêu Lộc

    Sở GTCC TPHCM

    Sở GTCC TPHCM

    05/04/05

     

    Chưa ký hồ sơ thiết kế phát sinh

    5

    Cầu Dần Xây

    Sở GTCC TPHCM

    Sở GTCC TPHCM

    05/04/05

    971

     

    6

    Cầu Rạch Đỉa

    Sở GTCC TPHCM

    Sở GTCC TPHCM

    05/04/05

    18.104

    Chưa có vốn

    7

    Cầu Vàm Sát

    Sở GTCC TPHCM

    Sở GTCC TPHCM

    05/04/05

    59

     

    8

    Cầu Phạm Văn Chí

    Sở GTCC TPHCM

    Sở GTCC TPHCM

    05/04/05

    3.668

     

    9

    Cầu Hà Thanh

    Sở GTCC TPHCM

    Sở GTCC TPHCM

    05/04/05

    1.950

     

    10

    Cầu Văn Thánh 2

    Ban QL TNXP

    Ban QL TNXP

    05/04/05

    2.200

     

    11

    Đường dẫn cầu vượt Lê Thánh Tôn

    Ban QL TNXP

    Ban QL TNXP

    05/04/05

    3.000

     

    TỔNG CỘNG

     

     

     

    31.107

     

    Quá trình chuyển tiền, do Công ty không chỉ định thanh toán cho hợp đồng tín dụng nào nên Ngân hàng đã hạch toán cho các khoản nợ đã đến hạn trước nhằm hạn chế lãi phát sinh, giảm bớt khó khăn cho bị đơn. Sau khi hạch toán nợ thì Ngân hàng đã thường xuyên thông báo số dư, vì quyền lợi của mình bị đơn đương nhiên phải biết nhưng đã không có ý kiến (miệng hoặc văn bản) phản đối. Ngay cả đến khi hai bên ký Biên bản làm việc ngày 1/9/2005 và ngày 01/11/2005 bị đơn cũng không nêu lên vấn đề này.

    Mặc dù đã ký biên bản xác định công nợ và đã có nhiều thông báo về số nợ đến hạn và nợ quá hạn nhưng Công ty vẫn không thực hiện trách nhiệm trả nợ.

    Tính đến thời điểm hiện nay toàn bộ các khoản dư nợ của Công ty Vietcombank Tân Thuận đã chuyển nợ quá hạn, với tổng số nợ như sau:

    - Tổng dư nợ của 25 Hợp đồng tín dụng 55.847.706.150 đồng

    - Tổng nợ lãi phát sinh 10.768.219.214 đồng

    Yêu cầu bị đơn thanh toán ngay các khoản nợ cho Ngân hàng. Trường hợp không trả được nợ thì phát mãi các tài sản cầm cố và thế chấp, nếu các tài sản này bị thu hồi thì toàn bộ số tiền mà Công ty Công trình giao thông được nhận (nếu có) của các tài sản trên sẽ được chuyển vào tài khoản tiền gửi của Công ty tại Ngân hàng để thực hiện nghĩa vụ trả nợ.

    Bị đơn Công ty Công trình giao thông 60 trình bày:

    Số dư nợ gốc và lãi phát sinh đối với 25 Hợp đồng tín dụng theo biên bản làm việc ngày 01/11/2005 mà hai bên đã xác nhận thì Công ty Công trình giao thông 60 còn nợ Vietcombank Tân Thuận là 61.960.143.748 đồng. Trong đó:

    + Nợ của các hợp đồng ngắn hạn : 37.898.695.150 đồng

    + Nợ của các hợp đồng trung dài hạn: 17.949.011.000 đồng

    + Lãi vay chưa trả : 6.112.437.598 đồng

    Quá trình thực hiện 25 hợp đồng tín dụng, Công ty Công trình giao thông 60 có sử dụng nguồn tiền thu được từ các công trình để thanh toán cho Vietcombank Tân Thuận, cụ thể:

    Quá trình thực hiện 25 Hợp đồng tín dụng, Công ty Công trình giao thông 60 đã sử dụng các nguồn tiền thu được từ các công trình để thanh toán cho Ngân hàng, cụ thể như sau:

    TÊN CÔNG TRÌNH SỐ TIỀN THANH TOÁN

    1. Cảng Thị Vải Holcim : 1.800.000.000 đồng

    2. Cầu Ba Tơ – Quận 8 : 540.000.000 đồng

    3. Cầu Hà Thanh : 8.068.465.000 đồng

    4. Đường Hồ Chí Minh : 1.028.613.815 đồng

    5. Cầu Quảng Oai – Tiền Giang : 4.139.971.525 đồng

    6. Cảng Cotec : 3.417.080.155 đồng

    7. Cầu 4 và 5 Kênh Nhiêu Lộc : 5.582.053.000 đồng

    8. Cải tạo Hành lang 2 : 1.505.242.000 đồng

    9. Nâng cấp QL 63 Kiên Giang : 9.872.822.346 đồng

    10. Cầu Vàm Sát : 7.453.709.000 đồng

    11. Cầu Phú Mỹ – Tiền Giang : 8.218.758.680 đồng

    12. Cầu Bá Lý – Cầu Cháy : 8.772.222.124 đồng

    13. Sân bay Tân Sơn Nhất : 33.261.193.855 đồng

    Do công ty Công trình giao thông 60 không có văn bản chỉ định thanh toán cho từng khoản nợ cụ thể do đó Ngân hàng đã tự hạch toán. Mặc dù việc hạch toán của Ngân hàng là có lợi cho bị đơn nhưng để thuận lợi cho việc giao dịch giữa Công ty với các chủ đầu tư và cũng là để xác định trách nhiệm đối với từng công trình quá trình theo dõi và báo cáo của công ty nên đề nghị Toà án xem xét cấn trừ nợ cho các hợp đồng từ các nguồn thu được của các công trình mà Công ty đã đề xuất trong hợp đồng vay vốn thi công.

    Công ty cũng xác nhận đã có thỏa thuận về các hợp đồng cầm cố và thế chấp tài sản với Ngân hàng.

    Do trước đây để chứng tỏ thiện chí trả nợ nên bị đơn đã lập cam kết thế chấp các tài sản nêu trên, cho đến nay đối với những tài sản này bị đơn vẫn chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà. Nay được biết cam kết này không có giá trị pháp lý vì có được cơ quan có thẩm quyền xác nhận theo qui định nên đề nghị Hội đồng xét xử cho Công ty Công trình giao thông 60 được nhận lại toàn bộ hồ sơ tài sản (bản chính) mà Ngân hàng đã giữ.

    Hiện nay, Công ty Công trình giao thông 60 đang gặp rất nhiều khó khăn, không có điều kiện trả nợ nên chấp nhận việc ngân hàng chuyển toàn bộ các khoản dư nợ (hợp đồng tín dụng đã đến hạn và chưa đến hạn) sang nợ quá hạn và chấp nhận phát mãi tài sản cầm cố.

    Tại bản án sơ thẩm số327/2006/KDTM-ST ngày 03 tháng 7 năm 2006, Toà án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh đã quyết định:

    1/ Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.

    Công ty công trình giao thông 60 phải thanh toán cho Ngân hàng ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh khu chế xuất Tân Thuận tổng số nợ phát sinh từ 25 hợp đồng tín dụng là 66.615.925.364 đồng, gồm:

    - Nợ vốn vay 55.847.706.150 đồng

    - Lãi phát sinh 10.768.219.214 đồng

    Việc thanh toán được thực hiện ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật.

    Công ty công trình giao thông 60 còn tiếp tục phải chịu lãi phạt chậm thanh toán trên số tiền trên với mức lãi suất nợ quá hạn theo qui định về lãi suất quá hạn của Ngân hàng ngoại thương Việt Nam kể từ ngày 26/6/2006 cho đến khi thanh toán xong nợ.

    Trường hợp Công ty công trình giao thông 60 không trả được nợ thì phải chịu các biện pháp cưỡng chế theo quy định của pháp luật, kể cả các biện pháp phát mãi tài sản cầm cố đảm bảo nợ vay, cụ thể:

    1- + 01 búa Dieseal K.45, hiệu KOBELCO, sản xuất tại Nhật Bản.

    + 01 xe cẩu bánh xích, hiệu HITACHI, sản xuất tại Nhật Bản.

    Theo Hợp đồng cầm cố tài sản số 04.07.2003.0013 ngày 29/01/2003 đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký cầm cố tài sản số B030300077BD01 ngày 07/3/2003.

    2- + 01 Máy phát điện, hiệu KOHLER, Công suất 150KVA, Model 150 Rozj.

    + 01 Trạm trộn Bê tông xi măng tự động kiểu BM45, Công suất 45m3/giờ.

    + 01 Máy phát điện, hiệu KOHLER, Công suất 250KVA/312KVA, số động cơ 12VA25663 (7213-7005).

    + 01 Máy bơm Bêtông, hiệu Schwing, Model BP550.

    + 01 Sà lan 800 tấn, biển số đăng ký SG-01038, giấy chứng nhận đăng ký phương tiện thủy nội địa số SG-01038 ngày 3/8/2001.

    + 01 Trạm Bêtông xi măng tự động kiểu PP55-II, Công suất 55m3/giờ.

    + 01 Xe ôtô trộn và chuyển bêtông hiệu Kamaz, màu đỏ (số 01), biển số 57K-1605, số khung : 111CY-2136462, số máy : 155218, giấy đăng ký xe ôtô số A0174211, đăng ký lần đầu ngày 08/06/2001 (Ngân hàng giữ hồ sơ photo).

    + 01 Xe ôtô trộn và chuyển bêtông hiệu Kamaz, màu đỏ (số 02), biển số 57K-1991, số khung 55111CY – 2137554, số máy 156546, số giấy chứng nhận đăng ký A0164975 (Công ty chưa cung cấp hồ sơ tài sản cho Ngân hàng).

    + 01 máy rót Mastic, Model E-ZPOUR do Mỹ sản xuất.

    + 01 Xe lu rung 2 bánh lốp 1 bánh sắt, hiệu Dynapac.

    + 01 Xe cần cẩu, hiệu NISSAN, màu vàng, biển số 57K-2162, số khung: KW30M-02921, số máy: PE6-021188, giấy đăng ký xe ôtô số A0184578, Đăng ký lần đầu ngày 28/09/2001.

    + 01 Xe trộn bêtông hiệu Ssang Yong màu trắng, biển số 57K-2585, số khung: CWA52HH-01843, số máy: 00088700196, giấy đăng ký xe ôtô số A0174908, đăng ký lần đầu ngày 07/01/2002.

    + 01 Xe trộn bê tông hiệu DAEWOO, màu vàng, Biển số 57K-2581, Số khung : YZ469MLB-000920, Số máy: D2848M-000281, Giấy đăng ký xe ôtô số A0174989, Đăng ký lần đầu ngày 07/01/2002.

    + 01 Xe bê tông hiệu Daewoo màu trắng, Biển số 57K-2580, Số khung: YZ469MMB-001209, Số máy: D2848M-000607, Số đăng ký: A0174899, Đăng ký lần đầu ngày 07/01/2002.

    Theo Hợp đồng cầm cố tài sản số 04.20.2005.0143 ngày 06/9/2003 đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký cầm cố tài sản số B050901298BD01 ngày 04/10/2005.

    Ngoài ra, các khoản tiền Công ty Công trình giao thông 60 sẽ được thanh toán trừ các công trình hình thành từ nguồn vốn vay theo các hợp đồng tín dụng sẽ được ưu tiên hoàn trả vốn vay và thanh toán lãi phát sinh cho Ngân hàng.

    2- Chấp nhận yêu cầu phản tố của bị đơn:

    Ngân hàng ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh khu chế xuất Tân Thuận trả lại cho Công ty Công trình giao thông 60 bản chính các giấy tờ, tài liệu liên quan đến tài sản cụ thể như sau:

    Số TT

    TÊN TÀI SẢN

    GIẤY TỜ, TÀI LIỆU VỀ TÀI SẢN

    01

    Quyền sử dụng đất 3.535m2 tại xã Hiệp Bình Phước-huyện Thủ Đức, TP.HCM (nay là Phường Hiệp Bình Phước-Quận Thủ Đức

    -Quyết định giao đất số2487/QĐ-UB của UBND TP.HCM ngày 16/10/1992;

    -Tờ khai sử dụng đất ngày 15/7/1996;

    -Công văn số1958/PB-GTĐ của UBND TP.HCM V/v lập hồ sơ thuê đất (hoặc giao đất) chính thức

    02

    Quyền sử dụng đất 3.516m2 tại 32 Nguyễn Văn Lượng- Quận Gò Vấp TP.HCM

    -Quyết định giao đất số 982 QĐ-UB của UBND TP.HCM ngày 27/12/1991;

    - Tờ khai sử dụng đất ngày 14/11/2000.

    03

    Bất động sản số 20 Trần Hưng Đạo – phường 7 – Quận 5, TP.HCM

    Hợp đồng thuê nhà số 321/TW/HĐTN-KD ngày 07/5/2003 ký với Công ty Quản lý kinh doanh nhà Thành phố.

    3- Về án phí:

    Công ty Công trình giao thông 60 phải chịu án phí là 93.614.000 đồng, được cấn trừ tạm ứng án phí đã nộp là 500.000 đồng theo biên lai thu tiền số 002454 ngày 29/6/2006 của Thi hành án dân sự thành phố Hồ Chí Minh, nên còn phải nộp 93.114.000 đồng.

    Ngân hàng ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh khu chế xuất Tân Thuận phải chịu án phí là 500.000 đồng, được cấn trừ ứng án phí đã nộp là 45.901.179 đồng theo Biên lai thu tiền số 000760 ngày 23/11/2005 của Thi hành án dân sự thành phố Hồ Chí Minh, nên được nhận lại 45.401.179 đồng.

    Ngày 17/7/2006 Công ty Công trình giao thông 60 do ông Nguyễn Như Xuân, giám đốc đại diện kháng cáo đề nghị Ngân hàng phải hạch toán lại phần thu nợ vay, đã trả cho từng công trình theo đúng hợp đồng tín dụng.

    Xét thấy,

    Sau khi nghiên cứu tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

    Tại phiên toà hôm nay ông Nguyễn Như Xuân, giám đốc Công ty công trình giao thông 60 xác định: tại phiên toà sơ thẩm ông có thừa nhận nợ vốn vay Ngân hàng ngoại thương Việt Nam chi nhánh khu chế xuất Tân Thuận tính đến hết ngày 31/12/2005 với số tiền 55.847.706.150 đồng. Nay xác định lại số tiền 66.615.925.364 đồng không phải vốn và lãi, mà toàn bộ số tiền nầy là lãi.

    Khi xét xử phúc thẩm ngày 28/11/2006 đại diện Công ty công trình giao thông 60 đề nghị hoãn phiên toà để Công ty và Ngân hàng đối chiếu từng khoản vay của từng hợp đồng và số tiền đã thanh toán để có cơ sở tính số nợ gốc và lãi cụ thể. Cả hai bên đương sự đều đồng ý hoãn phiên toà nhưng đến nay các bên không cung cấp thêm chứng cứ gì mới. Ông Xuân cho rằng mới về Công ty không nắm được tài chính số nợ của Công ty là không chấp nhận được, bởi lẽ sổ sách kế toán, hợp đồng tín dụng đã có bộ phận chuyên môn tổng hợp trên cơ sở thực tế và phù hợp với sổ sách tại Ngân hàng.

    Công ty công trình giao thông 60 bắt đầu quan hệ tín dụng tại Ngân hàng ngoại thương Việt Nam chi nhánh khu chế xuất Tân Thuận từ năm 1999. Trong quá trình Công ty 60 vay tiền và trả nợ vay, Công ty không chỉ định số tiền chuyển về Ngân hàng thanh toán cho hợp đồng nào. Việc hạch toán của Ngân hàng được tính theo phương thức hợp đồng nào đến hạn trước hạch toán trước, không phân biệt nguồn tiền của công trình nào, để bên vay không phải chịu lãi phạt chậm thanh toán. Khi Ngân hàng hạch toán như vậy Công ty cũng không theo dõi số dư nợ tại Ngân hàng. Tại phiên toà sơ thẩm Công ty công trình giao thông 60 chấp nhận việc thanh lý trước thời hạn tất cả các hợp đồng trong đó có hợp đồng chưa đến hạn, đồng thời bị đơn cũng thừa nhận rằng tất toán như vậy có lợi cho công ty. Mặt khác từ khi xác nhận số dư tài khoản vốn và lãi đến tháng 12/2005 Công ty không có văn bản phản đối hoặc ý kiến gì đối với việc Ngân hàng tất toán.

    Về lãi suất: căn cứ hợp đồng các bên thỏa thuận và quy định của pháp luật thì Ngân hàng yêu cầu tính lãi suất đến ngày 25/6/2006 là 10.768.219.214 đồng. Xét về thời gian và mức lãi suất là phù hợp.

    Bản án sơ thẩm số:327/2006/KDTM-ST ngày 03/7/2006 của Toà án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh chấp nhận yêu cầu của Ngân hàng ngoại thương Việt Nam-chi nhánh khu chế xuất Tân Thuận. Công ty công trình giao thông 60 phải thanh toán cho Ngân hàng ngoại thương Việt Nam-Chi nhánh khu chế xuất Tân Thuận tổng số nợ phát sinh từ 25 hợp đồng tín dụng là 66.615.925.364 đồng, gồm: nợ vốn vay 55.847.706.150 đồng, lãi phát sinh 10.768.219.214 đồng là có căn cứ pháp luật.

    Nay người kế nhiệm Công ty công trình giao thông 60 là ông Nguyễn Như Xuân yêu cầu được hạch toán lại nhưng không cung cấp được chứng cứ gì mới nên không có cơ sở chấp nhận. Do vậy, không chấp nhận kháng cáo đại diện Công ty công trình giao thông 60, giữ nguyên bản án sơ thẩm.

    An phí phúc thẩm bị đơn phải chịu 200.000 đồng.

    Các quyết định khác của bản án sơ thẩm về lãi suất chậm thi hành án, biện pháp phát mãi tài sản, chấp nhận yêu cầu phản tố của bị đơn, án phí không có kháng cáo, kháng nghị có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.

    Vì các lẽ trên;

    Căn cứ vào khoản 1 Điều 275 Bộ luật tố tụng dân sự.

    QUYẾT ĐỊNH

    Không chấp nhận kháng cáo của Công ty công trình giao thông 60 do ông Nguyễn Như Xuân đại diện, giữ nguyên bản án sơ thẩm.

    Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.

    Công ty công trình giao thông 60 phải thanh toán cho Ngân hàng ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh khu chế xuất Tân Thuận tổng số nợ phát sinh từ 25 hợp đồng tín dụng là 66.615.925.364 (sáu mươi sáu tỉ sáu trăm mười lăm triệu chín trăm hai mươi lăm ngàn ba trăm sáu mươi bốn) đồng, gồm:

    - Nợ vốn vay: 55.847.706.150 đồng.

    - Lãi phát sinh: 10.768.219.214 đồng.

    Công ty công trình giao thông 60 phải chịu án phí phúc thẩm là 200.000 đồng (đã nộp tại biên lai thu tiền tạm ứng án phí số: 002599 ngày 18/7/2006 tại phòng thi hành án dân sự thành phố Hồ Chí Minh).

    Các quyết định khác của bản án sơ thẩm về lãi suất chậm thi hành án, biện pháp phát mãi tài sản, chấp nhận yêu cầu phản tố của bị đơn, án phí không có kháng cáo, kháng nghị có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.

    Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.

     

    Cập nhật bởi phamthanhhuu ngày 23/05/2013 09:53:28 SA
     
    13490 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận