Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Nguyễn Thanh Tùng - thanhtungrcc

25 Trang «<19202122232425>
  • Xem thêm     

    01/03/2018, 03:36:41 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Thứ nhất, cảnh sát cơ động có quyền hạn kiểm soát người, phương tiện, đồ vật, tài liệu khi thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát.

    Theo quy định tại điều 8, 9, Thông tư 58/2015/TT-BCA cụ thể:

    "Điều 8. Quyền hạn

    1. Kiểm soát người, phương tiện, đồ vật, tài liệu theo quy định của pháp luật khi thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát.

    2. Xử lý hành vi vi phạm pháp luật về an ninh, trật tự, an toàn xã hội theo thẩm quyền.

    3. Áp dụng các biện pháp ngăn chặn theo quy định của pháp luật.

    4. Yêu cầu cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phối hợp, hỗ trợ giải quyết vụ, việc liên quan đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

    5. Sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ và phương tiện, thiết bị kỹ thuật, động vật nghiệp vụ phục vụ hoạt động tuần tra, kiểm soát theo quy định của pháp luật và của Bộ Công an.

    6. Thực hiện quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và của Bộ Công an."

    "Điều 9. Đối tượng tuần tra, kiểm soát

    1. Đối tượng tuần tra gồm: khu vực,mục tiêu, tuyến, địa bàn được phân công.

    2. Đối tượng kiểm soát gồm: người, phương tiện, đồ vật, tài liệu."

    Thứ hai, về thẩm quyền xử phạt của cảnh sát cơ động trong lĩnh vực giao thông.

    Theo quy định tại Khoản 3 Điều 70 Nghị định 46/2016/NĐ-CP thì: “Cảnh sát trật tự, Cảnh sát phản ứng nhanh, Cảnh sát cơ động, Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có liên quan đến trật tự an toàn giao thông đường bộ, đường sắt có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại các Điểm, Khoản, Điều của Nghị định này”

    Như vậy cảnh sát cơ động có thẩm quyền xử phạt đối với một số hành vi có liên quan đến trật tự an toàn giao thông theo quy định tại Nghị định 46/2016/NĐ-CP.

    Thứ ba, cảnh sát cơ động được dừng phương tiện kiểm tra trong các trường hợp sau:

    Theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư 01/2016/TT-BCA quy định nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ của cảnh sát giao thông:

    “2. Cán bộ thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát được dừng phương tiện để kiểm soát trong các trường hợp sau:

    a) Trực tiếp phát hiện hoặc thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phát hiện, ghi nhận được các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ;

    b) Thực hiện mệnh lệnh, kế hoạch tuần tra, kiểm soát của Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông hoặc Giám đốc Công an cấp tỉnh trở lên;

    c) Thực hiện kế hoạch tổ chức tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm, bảo đảm trật tự, an toàn giao thông của Trưởng phòng Tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ cao tốc thuộc Cục Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông hoặc Trưởng Công an cấp huyện trở lên;

    d) Có văn bản đề nghị của Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan điều tra; văn bản đề nghị của cơ quan chức năng liên quan về dừng phương tiện để kiểm soát phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự, phòng, đấu tranh chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác. Văn bản đề nghị phải ghi cụ thể thời gian, tuyến đường, phương tiện dừng để kiểm soát, xử lý, lực lượng tham gia phối hợp;

    đ) Tin báo, tố giác về hành vi vi phạm pháp luật của người và phương tiện tham gia giao thông”.

    Như vậy, theo quy định trên, CSCĐ chỉ được dừng xe để kiểm tra hành chính nếu như thỏa mãn các quy định tại Điều 12 của Thông tư 01.2016/TT-BCA. Ngoài những trường hợp này CSCĐ dừng phương tiện để kiểm tra hành chính là trái quy định của pháp luật.

  • Xem thêm     

    01/03/2018, 03:17:11 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo Điều 144 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 thì công dân có thể tố giác tội phạm với Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án hoặc với các cơ quan khác. Nếu tố giác bằng miệng thì cơ quan, tổ chức tiếp nhận phải lập biên bản và có chữ ký của người tố giác. Cơ quan, tổ chức khi phát hiện hoặc nhận được tố giác của công dân phải báo tin ngay về tội phạm cho Cơ quan điều tra bằng văn bản.

    Do vậy, khi phát hiện dấu hiệu lừa đảo, bạn có thể tố cáo hành vi này đến cơ quan cảnh sát điều tra Công an quận, huyện, nơi người đó cư trú. Nếu không xác định được nơi cư trú của người đó, bạn có thể làm đơn tố cáo gửi Công an quận, huyện, nơi bạn cư trú. Trong đơn tố cáo, bạn cần trình bày rõ nội dung sự việc và gửi kèm các bằng chứng chứng minh nội dung tố cáo là có cơ sở (nội dung tin nhắn trên điện thoại, qua facebook, số điện thoại, địa chỉ facebook...).

    Tùy tính chất, mức độ, hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự hoặc xử lý hành chính theo Nghị định 167/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

    Điều 174 Bộ luật hình sự 2015 quy định, người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên hoặc dưới 2 triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

    Như vậy, trong trường hợp của bạn đã có dấu hiệu của tội phạm. Bạn có thể yêu cầu khởi kiện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

  • Xem thêm     

    01/03/2018, 12:36:25 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Căn cứ Điều 174 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 quy định tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau: Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm……

    Vậy số tiền mà bạn bị chiếm đoạt 550.000 đồng không đủ để truy cứu trách nhiệm hình sự nên sẽ bị xử phạt hành chính theo Nghị định số:167/2013/NĐ-CP như sau:

    Điều 15. Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của người khác

    1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

    a) Trộm cắp tài sản;

    b) Công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác;

    c) Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản của người khác;

    d) Sử dụng trái phép tài sản của người khác

    Trong trường hợp này, bạn có thể làm đơn tố cáo gửi ra cơ quan cảnh sát điều tra công an quận huyện để được xử lý theo quy định

  • Xem thêm     

    27/02/2018, 06:30:41 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định về vật chứng như sau:

         “Điều 89. Vật chứng

    Vật chứng là vật được dùng làm công cụ, phương tiện phạm tội, vật mang dấu vết tội phạm, vật là đối tượng của tội phạm, tiền hoặc vật khác có giá trị chứng minh tội phạm và người phạm tội hoặc có ý nghĩa trong việc giải quyết vụ án.”

    Như vậy, những vật nào được dùng làm công cụ, phương tiện phạm tội, vật mang dấu vết tội phạm, vật là đối tượng của tội phạm, tiền hoặc vật khác có giá trị chứng minh tội phạm và người phạm tội hoặc có ý nghĩa trong việc giải quyết vụ án đều sẽ được coi là vật chứng. Trong trường hợp của bạn, xe máy của bạn chính là phương tiện bị mất cắp và sẽ được coi là vật chứng. Việc xử lý vật chứng (xe máy) sẽ được áp dụng Điều 106, BLTTHS 2015 như sau:

    “Điều 106. Xử lý vật chứng

    Việc xử lý vật chứng do Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra quyết định nếu vụ án được đình chỉ ở giai đoạn điều tra; do Viện kiểm sát quyết định nếu vụ án được đình chỉ ở giai đoạn truy tố; do Chánh án Tòa án quyết định nếu vụ án được đình chỉ ở giai đoạn chuẩn bị xét xử; do Hội đồng xét xử quyết định nếu vụ án đã đưa ra xét xử. Việc thi hành quyết định về xử lý vật chứng phải được ghi vào biên bản.

    1. Vật chứng được xử lý như sau

    a) Vật chứng là công cụ, phương tiện phạm tội, vật cấm tàng trữ, lưu hành thì bị tịch thu, nộp ngân sách nhà nước hoặc tiêu hủy;

    b) Vật chứng là tiền bạc hoặc tài sản do phạm tội mà cóthì bị tịch thu, nộp ngân sách nhà nước;

    c) Vật chứng không có giá trị hoặc không sử dụng được thì bị tịch thu và tiêu hủy.

     2. Trong quá trình điều tra; truy tố; xét xử; cơ quan; người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:

    a) Trả lại ngay tài sản đã thu giữ, tạm giữ nhưng không phải là vật chứng cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp tài sản đó;

    b) Trả lại ngay vật chứng cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp nếu xét thấy không ảnh hưởng đến việc xử lý vụ án và thi hành án;

    c) Vật chứng thuộc loại mau hỏng hoặc khó bảo quản thì có thể được bán theo quy định của pháp luật; trường hợp không bán được thì tiêu hủy;

    d) Vật chứng là động vật hoang dã và thực vật ngoại lai thì ngay sau khi có kết luận giám định phải giao cho cơ quan quản lý chuyên ngành có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

    3. Trường hợp có tranh chấp về quyền sở hữu đối với vật chứng thì giải quyết theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.”

    Như bạn đã nêu, bạn chiếc xe hiện là tang vật của vụ án trộm cắp tài sản nên lúc này, cơ quan có thẩm quyền (Cơ quan điều tra; cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra nếu vụ án được đình chỉ ở giai đoạn điều tra; Viện kiểm sát nếu vụ án được đình chỉ ở giai đoạn truy tố; Chánh án Tòa án nếu vụ án được đình chỉ ở giai đoạn chuẩn bị xét xử; Hội đồng xét xử nếu vụ án đã đưa ra xét xử) sẽ trả lại ngay xe máy cho bạn nếu xét thấy không ảnh hưởng đến việc xử lý vụ án và thi hành án.Vì đây là xe máy của bạn nên bạn cứ yên tâm sẽ được trả lại mà không bị tịch thu sung quỹ Nhà nước. Tuy nhiên thời gian bao lâu để được coi là không ảnh hưởng đến việc xử lý vụ án và thi hành án thì sẽ do cơ quan có thẩm quyền quyết định

  • Xem thêm     

    27/02/2018, 03:28:34 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Trường hợp của bạn, đánh đập anh em bạn và những người khác là hành vi vi phạm pháp luật. Việc sử dụng hung khí nguy hiểm để đâm đã thể hiện rõ mong muốn gây thương tích, tổn hại đến sức khỏe người bị hại. Đồng thời, căn cứ vào các vị trí gây thương tích trên cơ thể trong trường hợp của bạn như: đánh bạn và còn dùng dao đâm bạn và một số người bị thương cho thấy rõ ràng đây là hành vi cố ý gây thương tích cho người khác.

    Hậu quả của hành vi đánh đập trên là bạn bị thương và việc xác định tỷ lệ thương tích sẽ là căn cứ quan trọng để truy cứu trách nhiệm hình sự đối với những người đó. Như vậy, theo các căn cứ trên thì hành vi của những người đó đã đủ yếu tố để cấu thành Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hai đến sức khỏe người khác (Điều 140 Bộ luật hình sự sửa đổi bổ sung 2009). Và tùy thuộc vào tỷ lệ thương tích của bạn và những người khác thì tòa án sẽ xác định mức hình phạt phù hợp.

    Trong trường hợp này, bạn làm đơn tố cáo gửi đến cơ quan công an cấp huyện. Cơ quan công an sẽ tiến hành điều tra xác minh nếu thấy có dấu hiệu tội phạm thì sẽ tiến hành khởi tố những người đó.

  • Xem thêm     

    26/02/2018, 11:44:52 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo Điều 463 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về Hợp đồng vay tài sản:
    "Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

    Mà tiền cũng là một trong các loại tài sản vì thế hợp đồng vay tiền được coi là một trong số những hợp đồng vay tài sản. Theo đó, việc bạn có giấy nợ hay không hoàn toàn không ảnh hưởng tới hiệu lực của hợp đồng vay tài sản mà bạn đã giao kết.

    Trong trường hợp này người đang không thực hiện đúng nghĩa vụ hợp đồng là bạn, vì vậy bạn có thể nói chuyện với bên cho vay để trình bày về hoàn cảnh của mình và thương lượng với họ gia hạn thời gian trả tiền.
    Tuy nhiên việc bên chủ nợ doạ đến đánh người nhà bạn là vi phạm pháp luật.

    Để hạn chế, ngăn chặn tình trạng đòi nợ thuê, trước hết phải ngăn ngừa từ chính người vay nợ. Theo đó, khi vay nợ, bản thân người vay phải có ý thức trả nợ, không chây ì, trốn tránh, phải nỗ lực bằng mọi cách để trả nợ. Trong trường hợp mất khả năng thanh toán, thì phải thỏa thuận với bên cho vay để tìm phương án giải quyết. Trong trường hợp bị bên cho vay đe dọa, cần báo cáo với cơ quan Công an để có biện pháp phòng ngừa, xử lý.

    Với hành vi của nhóm người được thuê để đòi nợ, hành vi của họ tùy vào mức độ nghiệm trọng có thể bị xử lý hành chính hoặc hình sự:

    Họ có thể bị xử phạt hành chính theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều 5 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống, chống bạo lực gia đình như sau:

    "1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

    a) Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;

    b) Gây mất trật tự ở rạp hát, rạp chiếu phim, nhà văn hóa, câu lạc bộ, nơi biểu diễn nghệ thuật, nơi tổ chức các hoạt động thể dục, thể thao, lễ hội, triển lãm, hội chợ, trụ sở cơ quan, tổ chức, khu dân cư, trường học, bệnh viện, nhà ga, bến tàu, bến xe, trên đường phố, ở khu vực cửa khẩu, cảng hoặc ở nơi công cộng khác;
    c) Thả rông động vật nuôi trong thành phố, thị xã hoặc nơi công cộng.
    2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

    a) Đánh nhau hoặc xúi giục người khác đánh nhau;

    b) Báo thông tin giả đến các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

    c) Say rượu, bia gây mất trật tự công cộng;

    d) Ném gạch, đất, đá, cát hoặc bất cứ vật gì khác vào nhà, vào phương tiện giao thông, vào người, đồ vật, tài sản của người khác;

    đ) Tụ tập nhiều người ở nơi công cộng gây mất trật tự công cộng;

    e) Để động vật nuôi gây thiệt hại tài sản cho người khác;

    g) Thả diều, bóng bay, chơi máy bay, đĩa bay có điều khiển từ xa hoặc các vật bay khác ở khu vực sân bay, khu vực cấm; đốt và thả “đèn trời”;

    h) Sách nhiễu, gây phiền hà cho người khác khi bốc vác, chuyên chở, giữ hành lý ở các bến tàu, bến xe, sân bay, bến cảng, ga đường sắt và nơi công cộng khác."

    Thậm chí, nếu họ có hành vi đe dọa giết bố bạn hay các thành viên trong gia đình bạn, họ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội đe dọa giết người theo quy định tại Điều 133 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017:

    Điều 133. Tội đe dọa giết người

    1. Người nào đe dọa giết người, nếu có căn cứ làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

    a) Đối với 02 người trở lên;

    b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

    c) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;

    d) Đối với người dưới 16 tuổi;

    đ) Để che giấu hoặc trốn tránh việc bị xử lý về một tội phạm khác.

    Do đó, cần căn cứ cụ thể vào biểu hiện hành vi và mức độ nghiêm trọng trong hành vi của họ để xác định họ sẽ phải gánh chịu hậu quả pháp lý ở mức độ nào.

    Tuy nhiên, lực lượng công an sẽ không thể ra quyết định bắt giữ đối tượng đe dọa nếu việc đe dọa ở mức độ chưa đủ để bắt giữ, hoặc chưa xảy ra hậu quả (trong trường hợp quy định phải có hậu quả mới được bắt giữ). Do đó, lực lượng công an chỉ có thể xử lý được sự việc tức thời, bảo vệ trong trường hợp bị đe dọa khẩn cấp, thậm chí là răn đe, xử lý người đe dọa theo quy định.

  • Xem thêm     

    11/02/2018, 11:36:52 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo đó, Luật số 03/2016/QH14 sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật đầu tư 2014 thì từ ngày 1/1/2017, pháo nổ được xác định là hàng cấm kinh doanh. Hành vi tàng trữ, vận chuyển, buôn bán pháo nổ nếu có đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì sẽ bị xử lý hình sự.

    Theo quy định của Bộ luật hình sự 2015 tại Điều 305 về Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ:

    1. Người nào chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Thuốc nổ các loại từ 10 kilôgam đến 30 kilôgam hoặc từ 1.000 đến 3.000 nụ xùy hoặc ống nổ; từ 3.000 mét đến dưới 10.000 mét dây cháy chậm, dây nổ;

    c) Vận chuyển, mua bán qua biên giới;

    d) Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

    đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;

    e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

    g) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

    h) Tái phạm nguy hiểm.”

    Với số lượng 3kg thuốc nổ xám và khi tiến hành điều tra thấy em bạn có đầy đủ các yếu tố cấu thành tội phạm (khách quan, chủ quan, khách thể, chủ thể) của tội này sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 1 điều này với khung hình phạt từ 01 năm đến 05 năm.

    Trường hợp, em bạn không đủ yếu tố cấu thành tội phạm sẽ chuyển sang xử phạt hành chính và tịch thu số thuốc nổ đó. Theo quy định tại Điểm d Khoản 4 Điều 10 Nghị định 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình thì sẽ phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau:

  • Xem thêm     

    11/02/2018, 11:34:48 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo đó, Luật số 03/2016/QH14 sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật đầu tư 2014 thì từ ngày 1/1/2017, pháo nổ được xác định là hàng cấm kinh doanh. Hành vi tàng trữ, vận chuyển, buôn bán pháo nổ nếu có đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì sẽ bị xử lý hình sự.

    Theo quy định của Bộ luật hình sự 2015 tại Điều 305 về Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ:

    1. Người nào chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Thuốc nổ các loại từ 10 kilôgam đến 30 kilôgam hoặc từ 1.000 đến 3.000 nụ xùy hoặc ống nổ; từ 3.000 mét đến dưới 10.000 mét dây cháy chậm, dây nổ;

    c) Vận chuyển, mua bán qua biên giới;

    d) Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

    đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;

    e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

    g) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

    h) Tái phạm nguy hiểm.”

    Với số lượng 3kg thuốc nổ xám và khi tiến hành điều tra thấy em bạn có đầy đủ các yếu tố cấu thành tội phạm (khách quan, chủ quan, khách thể, chủ thể) của tội này sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 1 điều này với khung hình phạt từ 01 năm đến 05 năm.

    Trường hợp, em bạn không đủ yếu tố cấu thành tội phạm sẽ chuyển sang xử phạt hành chính và tịch thu số thuốc nổ đó. Theo quy định tại Điểm d Khoản 4 Điều 10 Nghị định 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình thì sẽ phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau:

  • Xem thêm     

    19/01/2018, 03:15:35 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Điều 579 Bộ luật Dân sự 2015 quy định người nào chiếm hữu, người sử dụng tài sản của người khác mà không có căn cứ pháp luật thì phải trả lại cho chủ sở hữu, chủ thể khác có quyền tài sản. 

    Theo như bạn trình bày, bạn có chuyển tiền cho 1 tài khoản ngân hàng để lấy điện thoại như thoả thuận nhưng bên đầu bên đã không làm đúng như thoả thuận chuyển khoản xong thì không liên lạc được. Bạn muốn báo ngân hàng để yêu cầu rút lại tiền bạn đã chuyển.  

    Tuy nhiên, trong trường hợp này, theo thông tin bạn cung cấp, bạn có chuyển tiền cho một tài khoản ngân hàng để lấy hàng theo thỏa thuận, nhưng ngay sau khi nhận tiền chuyển khoản thì người đó cắt đứt liên lạc với bạn, ở đây có dấu hiệu của hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản, còn về việc bạn chuyển tiền qua ngân hàng, như trường hợp của bạn, không có sự nhầm lẫn hay sai sót, mà do bạn phát hiện người kia có dấu hiệu lừa đảo. Tuy nhiên, bạn có thể làm đơn tố cáo gửi ra cơ quan công an có thẩm quyền tố cáo về hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

    Kèm theo đơn là các chứng từ đã chuyển khoản cũng như các thông tin trao đổi qua lại giữa bạn và người kia trong lần giao dịch trước và sau khi chuyển tiền. Sau khi tiếp nhận sự việc cơ quan có thẩm quyền sẽ điều tra xác minh và bảo vệ quyền lợi cho bạn. Nếu kết luận người nhận tiền có hành vi vi phạm thì sẽ bị xử lý hành chính và tiền được trả lại cho bạn. còn trong trường hợp đủ các yếu tố cấu thành tội phạm theo quy định của Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 thì tiền thuộc tài sản của bạn bị người có hành vi phạm tội chiếm đoạt trái phép, sẽ được trả lại cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp, tức là sẽ được trả lại cho bạn. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại theo số 19006280 để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    19/01/2018, 10:49:09 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Với câu hỏi của bạn tôi xin trả lời như sau:

    Căn cứ theo Điều 322 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 về Tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc:

    “1. Người nào tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc trái phép thuộc một trong các trường hợp sau, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

    a) Tổ chức, sử dụng địa điểm thuộc quyền sở hữu, quản lý của mình để cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc hoặc cho 02 chiếu bạc trở lên mà số tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên;

    b) Tổng số tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trong cùng 01 lần có giá trị 20.000.000 đồng trở lên;

    c) Tổ chức nơi cầm cố tài sản cho người tham gia đánh bạc; lắp đặt trang thiết bị phục vụ cho việc đánh bạc; phân công người canh gác, người phục vụ, sắp đặt lối thoát khi bị vây bắt, sử dụng phương tiện để trợ giúp cho việc đánh bạc;

    d) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 321 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 321 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

    a) Có tính chất chuyên nghiệp;

    b) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên;

    c) Tái phạm nguy hiểm.

    3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

    Căn cứ vào quy định trên, chồng bạn có dấu hiệu phạm tội người tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc thì phạm tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc. Chồng bạn có thể bị phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 300 triệu đồng hoặc phạt tù từ 1 năm đến 10 năm, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

    Điều kiện tại ngoại đối với bị can, bị cáo không được pháp luật quy định cụ thể. Có thể dẫn chiếu sang điều khoản về các trường hợp không áp dụng biện pháp tạm giam tại khoản 4 Điều 119 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015:

    “4. Đối với bị can, bị cáo là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, là người già yếu, người bị bệnh nặng mà có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng thì không tạm giam mà áp dụng biện pháp ngăn chặn khác, trừ các trường hợp…”

    Như vậy, chồng bạn sẽ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét thay đổi biện pháp ngăn chặn tạm giam bằng biện pháp đặt tiền hoặc bảo lĩnh để bảo đảm theo quy định tại Điều 121 và Điều 122 Bộ Luật Tố tụng hình sự 2015 khi đáp ứng các điều kiện sau: bị can, bị cáo phạm tội lần đầu; có nơi cư trú rõ ràng; thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải, có khả năng về tài chính. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại theo số 19006280 để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    18/01/2018, 09:46:10 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Điều kiện tại ngoại đối với bị can, bị cáo không được pháp luật quy định cụ thể. Có thể dẫn chiếu sang điều khoản về các trường hợp không áp dụng biện pháp tạm giam tại khoản 4 Điều 119 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015:

    “4. Đối với bị can, bị cáo là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, là người già yếu, người bị bệnh nặng mà có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng thì không tạm giam mà áp dụng biện pháp ngăn chặn khác, trừ các trường hợp:

    a) Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã;

    b) Tiếp tục phạm tội;

    c) Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm hoặc người thân thích của những người này;

    d) Bị can, bị cáo về tội xâm phạm an ninh quốc gia và có đủ căn cứ xác định nếu không tạm giam đối với họ thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc gia”.

    Ngoài ra, trong quá trình xét xử, bị can, bị cáo để được tại ngoại, bị can bị cáo phải được "bảo lãnh" hoặc "đặt tiền để bảo đảm" khi đáp ứng các điều kiện cụ thể của pháp luật.

    Bị can, bị cáo được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét thay đổi biện pháp ngăn chặn tạm giam bằng biện pháp đặt tiền để bảo đảm theo quy định tại Điều 122 Bộ Luật Tố tụng hình sự 2015 khi đáp ứng các điều kiện sau: bị can, bị cáo phạm tội lần đầu; có nơi cư trú rõ ràng; thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải, có khả năng về tài chính,…

    Theo quy định tại Điều 121 Bộ luật tố tụng hình sự 2015, nếu như bị can được bảo lãnh, tại ngoại thì phải làm giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ. Còn trường hợp bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan quy định tại khoản này thì bị tạm giam.

    Căn cứ quy định trên thì trong giai đoạn điều tra, gia đình bạn có thể làm đơn bảo lĩnh cho chị của bạn. Tuy nhiên việc cho chị của bạn được bảo lĩnh hay không tại giai đoạn điều tra do Thủ trưởng Cơ quan điều tra quyết định căn cứ vào tính chất và mức độ phạm tội của chị bạn. Gia đình bạn có thể cử ra ít nhất hai người (đáp ứng các điều kiện nói trên) làm đơn xin bảo lãnh cho người nhà bạn tại ngoại, đơn này phải có xác nhận của UBND cấp xã - nơi người bảo lãnh cư trú, sau đó gửi đến cơ quan điều tra có thẩm quyền để được xem xét giải quyết.

    Tuy nhiên, chị của bạn lại đang mắc bệnh tâm thần thì có thể đề nghị yêu cầ ubiện pháp Bắt buộc chữa bệnh có mục đích đầu tiên là phòng ngừa khả năng gây thiệt hại cho trật tự, an toàn xã hội của người mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác gây rối loạn hoạt động tâm thần. Bên cạnh đó, bắt buộc chữa bệnh còn mang nội dung nhân đạo cao cả, thay vì áp dụng hình phạt đối với người có hành vi nguy hiểm cho xã hội, tòa án cho họ được chữa bệnh tại cơ sở điều trị chuyên khoa. Trong trường hợp không cần thiết phải đưa vào cơ sở điều trị chuyên khoa thì có thể giao cho gia đình hoặc người giám hộ trông nom dưới sự giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại theo số 19006280 để được tư vấn cụ thể hơn.

     

  • Xem thêm     

    15/01/2018, 11:59:34 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo thông tin bạn cung cấp, những người thanh niên đó dùng gạch và mã tấu để rượt đuổi bạn, đe dọa lớn đến tính mạng, sức khỏe của bạn và ảnh hưởng đến tình hình an ninh trật tự khu vực. Do đó với tính chất nguy hiểm của hành vi, bạn cần trình báo sự việc đến cơ quan công an tại địa phương đó để được ngăn chặn kịp thời. Do đây là một hành vi vi phạm pháp luật không chỉ gây ảnh hưởng đến bạn mà còn ảnh hưởng đến cuộc sống mọi người, gây nhiễu loạn an ninh trật tự xã hội. Hành vi cầm mã tấu đuổi theo thì chưa cấu thành tội phạm vì một hành vi vi phạm pháp luật gồm 04 bộ phận cấu thành sau đây:

    - Mặt chủ quan: được hiểu là những yếu tố bên trong của chủ thể thực hiện hành vi vi phạm pháp luật. Bao gồm lỗi cố ý trực tiếp, lỗi cố ý gián tiếp, lỗi vô ý do quá tự tin. lỗi vô ý do cẩu thả.

    - Mặt khách quan: gồm các dấu hiêu hành vi trái pháp luật, hậu quả, quan hệ nhân quả, địa điểm , thời gian, phương tiện vi phạm

    - Chủ thể của vi phạm pháp luật phải có năng lực hành vi.

    - Khách thể: là quan hệ xã hội bị xâm hại. Tính chất của khách thể là tiêu chí quan trọng để xác định mức độ nguy hiểm của hành vi.

    Hành vi của những người cầm mã tấu kia chưa thỏa mãn dấu hiệu về mặt khách quan, do vậy, hành vi này không được coi là vi phạm pháp luật.

    Những người có hành vi này có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

    - Về xử phạt vi phạm hành chính:

    Người nào có hành vi xâm hại đến sức khoẻ của người khác mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điểm d) Khoản 2và điểm b, c khoản 3 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP như sau:

    “2.Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

    d) Ném gạch, đất, đá, cát hoặc bất cứ vật gì khác vào nhà, vào phương tiện giao thông, vào người, đồ vật, tài sản của người khác;

    3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

    b) Lôi kéo hoặc kích động người khác gây rối, làm mất trật tự công cộng;

    c) Thuê hoặc lôi kéo người khác đánh nhau;

    …”

    Sau khi bạn trình báo sự việc lên cơ quan công an, tùy theo hành vi vi phạm thực tế mà bốn người thanh niên đó sẽ bị xử phạt vi phạm.

  • Xem thêm     

    15/01/2018, 11:58:09 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Để xác định được nguyên nhân cũng như người gây ra cháy phải có sự điều tra, kết luận của cơ quan có thẩm quyền.

    Tuy nhiên, về nguyên tắc, người nào gây ra điểm cháy đầu tiên dẫn đến việc cháy lan ra diện rộng ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng và tài sản của người khác thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật. Tùy theo mức độ mà người đó có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

    - Về xử phạt hành chính: Việc xử phạt vi phạm hành chính về phòng cháy và chữa cháy được quy định cụ thể tại Mục 3 Nghị định 167/2013/NĐ-CP ngày 12.11.2013, tương ứng với mỗi hành vi sẽ có mức phạt khác nhau. Ví dụ Điều 48 Nghị định này quy định như sau:

    “Điều 48. Vi phạm trong việc để xảy ra cháy, nổ

    1. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định an toàn về phòng cháy và chữa cháy để xảy ra cháy, nổ gây thiệt hại dưới 2.000.000 đồng.

    2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vô ý vi phạm quy định an toàn phòng cháy và chữa cháy để xảy ra cháy, nổ gây thiệt hại từ 2.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng.

    3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi vô ý vi phạm quy định an toàn phòng cháy và chữa cháy để xảy ra cháy, nổ gây thiệt hại từ 10.000.000 đồng đến dưới 25.000.000 đồng.

    4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vô ý để xảy ra cháy, nổ gây thiệt hại từ 25.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

    5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi do thiếu trách nhiệm để xảy ra cháy, nổ.

    6. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vô ý để xảy ra cháy, nổ gây thiệt hại trên 50.000.000 đồng”.

    - Về truy cứu trách nhiệm hình sự:

    Tội vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy được quy định, hướng dẫn tại Điều 313 Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13 ngày 27 tháng 11 năm 2015, cụ thể như sau:

    1. Người nào vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

    a) Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

    b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;

    c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

    d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 08 năm:

    a) Làm chết 02 người;

    b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;

    c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

    d) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:

    a) Làm chết 03 người trở lên;

    b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;

    c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

    d) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

    4. Người vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

    5. Phạm tội trong trường hợp có khả năng thực tế gây thiệt hại cho tính mạng, sức khỏe hoặc tài sản của người khác, nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc bị phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.

    6. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

  • Xem thêm     

    15/01/2018, 11:05:24 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Bạn viết tắt thế này, tôi cũng không hiểu bạn đang viết cái gì nữa để mà trả lời

  • Xem thêm     

    15/01/2018, 11:03:57 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo Điều 178 Bộ luật hình sự 2015 tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản được quy định như sau:“1. Người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng, tài sản là di vật, cổ hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa hoặc tài sản trị giá dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

    b) Đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

    c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

    d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

    c) Gây thiệt hại tài sản là bảo vật quốc gia;

    d) Dùng chất nguy hiểm về cháy, nổ hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;

    đ) Để che giấu tội phạm khác;

    e) Vì lý do công vụ của người bị hại;

    g) Gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;

    h) Tái phạm nguy hiểm.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

    a) Gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

    b) Gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.
    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm:
    a) Gây thiệt hại cho tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
    b) Gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.
    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

    Theo đó: Huỷ hoại tài sản, được hiểu là hành vi làm cho tài sản bị hư hại đến mức mất hẳn giá trị hoặc giá trị sử dụng và không thể khôi phục lại được hoặc bị tiêu huỷ hoàn toàn. Làm hư hỏng tài sản, được hiểu là hành vi làm cho tài sản bị mất một phần hoặc giảm giá trị, giá trị sử dụng nhưng ỏ mức độ có thể khôi phục lại được.Do đó, bạn không phạm tôi gì mà người đã đập phá tài sản kia với tính chất nguy hiểm của hành vi, bạn cần trình báo sự việc đến cơ quan công an tại địa phương đó để được xử lý kịp thời. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại theo số 19006280 để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    15/01/2018, 10:51:06 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo thông tin bạn đã trình báo vụ cướp này cho cơ quan công an và có gửi kèm theo camera quay được cảnh vụ cướp, đây là yếu tố thuận lợi giúp cho cơ quan công an trong việc sớm tìm ra được người đã thực hiện hành vi. Tội cướp giật tài sản sẽ đủ yếu tố cấu thành tội khi thỏa mãn đầy đủ các mặt: khách quan; chủ quan; khách thể; chủ thể. Do đó, nếu đủ các yếu tố cấu thành tội trên thì người thực hiện hành vi cướp giật đó sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo căn cứ tại  Điều 171 Bộ Luật hình sự 2015 về Tội cướp giật tài sản:

    1. Người nào cướp giật tài sản của người khác, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Có tính chất chuyên nghiệp;

    c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

    d) Dùng thủ đoạn nguy hiểm;

    đ) Hành hung để tẩu thoát;

    e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;

    g) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;

    h) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

    i) Tái phạm nguy hiểm.

    Đối tượng đã thực hiện hành vi cướp giật đó sẽ phải chịu chế tài xử lý theo pháp luật đối với hành vi xâm hại quyền sở hữu tài sản của bạn.

    Trường hợp bạn muốn khởi kiện những người đứng chứng kiến bạn bị cướp giật là không thể. Do họ không thực hiện một hành vi nguy hiểm nào xâm hại, đe dọa trực tiếp đến tính mạng, sức khỏa hay tài sản của bạn cả. Quy định pháp luật không có điều chỉnh về cấu thành tội này. Tuy nhiên, tòa án lương tâm sẽ xét xử sự vô cảm của họ. Nên bạn không nên để điều này làm ảnh hưởng đến tâm lý, cuộc sống của bạn.Mình hy vọng rằng bạn sẽ tìm lại được số tiền đó. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại theo số 19006280 để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    15/01/2018, 10:48:56 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Đối với trường hợp của bạn bạn, các tình tiết như: có tiền án, tiền sự đã được xóa án tích; sử dụng chất ma túy đang được cai nghiện không làm ảnh hưởng đến việc định khung hình phạt của tội trộm cắp tài sản. Đối với tội trộm cắp tài sản theo quy định tại Điều 173 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 về Tội trộm cắp tài sản

    “1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

    b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

    c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội

    d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.

    …”

    Như vây, tùy theo mức độ, tình tiết liên quan thì tòa án sẽ tuyên phạt bạn bạn bao nhiêu năm tù. Công an sẽ điều tra sự việc và nhanh chóng tìm ra đượcnạn nhân đã bị bạn của bạn thực hiện hành vi trộm cắp tài sản. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại theo số 19006280 để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    15/01/2018, 10:42:27 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Về trường hợp công an yêu cầu bạn xét nghiệm mẫu nước tiểu, sẽ có những dụng cụ thử nhanh và trực tiếp như que thử (hiện nay phổ biến ở Hà Nội là quỳ đổi màu) và sẽ thể hiện ngay việc bạn có ma túy trong máu không. Nếu có, tùy từng trường hợp theo mức độ mà công an giữ bạn lại để phục vụ điều tra. Đồng thời, hoàn toàn không có chuyện cơ quan công an được ra điều kiện với bạn hoặc là nộp tiền, hoặc là chịu phạt như bạn đã nêu. Cơ quan công an thực thi pháp luật nên nếu bạn sai – có tội thì bạn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật còn nếu bạn vô tội, cơ quan công an không có quyền bắt bạn chịu phạt hay nộp tiền. Nước ta là một đất nước theo tinh thần thượng tôn pháp luật và pháp luật không thể đem ra để ngã giá hay bán như vậy được. Ngoài ra, nếu bạn chưa có dấu hiện nghi vấn có tội, không có hành động chống đối và hợp tác thì cơ quan công an cũng không có quyền còng tay bạn. Do vậy, việc làm này của công an (nếu chính xác theo những gì bạn mô tả) là hoàn toàn sai pháp luậtNếu bạn chứng minh được việc này, bạn có thể làm đơn tố cáo lên cơ quan công an cấp cao hơn hoặc cơ quan khác như kiểm sát, tòa án (do tôi chưa đủ dữ kiện nên chưa đánh giá được chính xác mức độ nghiêm trọng do có một số trường hợp cơ quan điều tra của viện kiểm sát có thẩm quyền điều tra) nhưng nếu không thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan này thì nghĩa vụ của các cơ quan đó là gửi đơn tố cáo đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Đơn tố cáo cần kèm theo những bằng chứng cụ thể thể hiện hành vi sai trái và bằng chứng không cần là bản gốc. Hiện nay việc luân chuyển công tác cán bộ được dựa theo luật công chức nhà nước và các thông tư, nghị định kèm theo. Trong đó, Điều 6 thông tư số 06/2012/TT-BNV: Hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụvà tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn có quy định về chức năng nhiệm vụ của công chức này. Về các quy định về việc chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ, công chức được quy định tại Nghị định 158/ 2007/ NĐ- CP quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn kì chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức và Nghị định 150/ 2013/ NĐ- CP sửa đổi bổ sung Nghị định 158/ 2007/ NĐ- CP. Trong đó, Khoản 4 Điều 1 Nghị định 150/2013/NĐ- CP sửa đổi bổ sung Điều 7 Nghị định 158/2007/NĐ- CP có quy định các thời hạn định kì chuyển đổi vị trí công tác – Bạn thực hiện công tác từ năm 2012, tính đến nay là 5 năm, như vậy là trong thời hạn chuyển đổi vị trí công tác cán bộ. Ngoài ra, việc phân công công tác này còn dựa vào thẩm quyền (người ra quyết định có thẩm quyền không), vị trí chức danh (theo tôi  thấy ở đây là ngang nhau),… Đồng thời, trong quá trình công tác, người kia dù bị kỉ luật nhưng nếu trong thời gian đó người này chăm chỉ, thực hiện đúng công tác, hoàn thành tốt nhiệm vụ thì không có lí do để yêu cầu không luân chuyển, hơn nữa việc luân chuyển cán bộ của nhà nước cũng có những lí do nhất định, nhằm đảm bảo các cán bộ công chức có thể thực hiện chuyên, đảm nhiệm được nhiều vị trí cũng như chống những tiêu cực có thể xảy ra. Do vậy, trong trường hợp có những vấn đề trái pháp luật thì bạn cần nêu cụ thể hoặc cho tôi thêm dữ liệu để tôi có thể kiểm tra, nghiên cứu xem có thể xảy ra sai phạm hay không; và trường hợp không xảy ra sai phạm thì bạn nên chấp hành việc luân chuyển này. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại theo số 19006280 để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    28/12/2017, 09:07:05 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Pháp luật hình sự quy định người phạm tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy là trường hợp người phạm tội với lỗi cố ý. Nghĩa là, người phạm tội nhận thức rõ hành vi tàng trữ, vận chuyển, mua bán ma túy của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra; hoặc tuy không mong muốn nhưng vẫn có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra. Trong trường hợp vợ bạn, nếu không may vì không biết mà ma túy thì hành vi đó chỉ là không cố ý, không thỏa mãn dấu hiệu về mặt chủ quan (lỗi cố ý của người tàng trữ) của tội tàng trữ hay vận chuyển trái phép chất ma túy nên bạn sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này. Nếu bạn không biết đó là ma túy mà biết rõ đó là chất ma túy thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tàng trữ trái phép chất ma túy. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại theo số 19006280 để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    27/12/2017, 10:19:14 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Nếu trong trường hợp không xác định được bạn bị nghiện ma túy mà chỉ xác định là sử dụng ma túy thì sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng trái phép chất ma túy theo quy định tại khoản 1 Điều 21 của  Nghị  định số 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình. Đồng thời sẽ bị áp dụng biện pháp giáo dục cai tại xã, phường, thị trấn. Trường hơp đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn mà vẫn còn nghiện thì mới bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại theo số 19006280 để được tư vấn cụ thể hơn.

25 Trang «<19202122232425>