Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Nguyễn Thanh Tùng - thanhtungrcc

75 Trang «<33343536373839>»
  • Xem thêm     

    09/04/2019, 09:11:37 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


     

    Căn cứ thông tin bạn cung cấp, trường hợp của bạn chưa đủ căn cứ cấu thành tội phạm vì số tiền vay là 700 nghìn đồng, trong khi đó Điều 174 và Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 thì số tiền chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng và 5.000.000 đồng trở lên.

    Về vấn đề vay tiền giữa bạn và người bạn kia, lúc này hai bên đã có giao dịch chuyển và nhận tiền, đó là một hợp đồng dân sự với quyền và nghĩa vụ nhất định của mỗi bên. Nguyên tắc giải quyết dân sự theo pháp luật của Việt Nam thì luôn khuyến khích và tôn trọng sự thỏa thuận của các bên, đồng thời không hình sự hóa các vấn đề dân sự. Vậy nên trong trường hợp này bạn có thể thỏa thuận lại với người bạn kia, nếu không thỏa thuận được thì bạn hoàn toàn có quyền đưa sự việc ra trước pháp luật để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Theo quy định tại khoàn 3, điều 25, Bộ luật tố tụng dân sự 2015 t“tranh chấp về hợp đồng dân sự” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Do đó, kể từ ngày mà quyền lợi của bạn bị xâm phạm thì bạn có thể làm đơn khởi kiện yêu cầu tòa án bảo vệ quyền và lợi ích của mình, bạn cần nộp đơn đến tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc, cụ thể ở đây là Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

  • Xem thêm     

    05/04/2019, 09:53:26 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Với trường hợp của bạn, theo như bạn trình bày, người kia đã có những hành vi liên tục làm đơn khởi kiện cha bạn, cơ quan đã điều tra và làm sáng tỏ nhưng nhiều năm nay người đó liên tục gửi đơn làm phiền làm mất uy tín cha bạn. Những hành vi này là những hành vi trái với sự thật, đã xúc phạm nghiêm trọng đến nhân phẩm, danh dự của cha bạn và ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa cha bạn và gia đình, bạn bè, mọi người xung quanh. Khiến mọi người có cái nhìn không hay, không tốt về cha bạn.

    Nếu có đủ căn cứ, bằng chứng như là thư từ, tin nhắn vu khống, hay băng ghi âm ghi lại những lời lẽ, hành động vu khống của người đó thì cha bạn hoàn toàn có cơ sở để tố cáo người bạn đó về tội vu khống.

    *) Về trình tự, thủ tục tố cáo:

    – Trước tiên bạn cần chuẩn bị mẫu đơn tố cáo (theo đúng hình thức mà pháp luật quy định).

    – Sau đó, đem nộp đơn đến Cơ quan công an cấp huyện nơi cha bạn đang cư trú hoặc làm việc. Khi gửi đơn tố cáo, bạn phải gửi kèm theo tài liệu, chứng cứ chứng minh về việc tồn tại hành vi vu khống nhằm xúc phạm danh dự của bạn, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của bạn, cho thấy danh dự, nhân phẩm, uy tín của cha bạn đang bị đe dọa.

    – Sau khi tiếp nhận đơn tố cáo, Cơ quan công an sẽ có nghĩa vụ xác minh, điều tra và giải quyết để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho cha bạn.

    Trong trường hợp cần thiết, cha bạn cũng có thể làm đơn khởi kiện người đó về tội vu khống tới Tòa án để Tòa án thụ lý và xem xét giải quyết bảo vệ quyền lợi cho cha bạn.

  • Xem thêm     

    05/04/2019, 09:46:24 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


     

    Về nguyên tắc, cán bộ, công chức, viên chức được bầu cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức danh lãnh đạo nào thì hưởng mức phụ cấp chức vụ theo chức danh lãnh đạo đó.

    Nếu cơ quan, đơn vị chưa có cấp trưởng hoặc có cấp trưởng nhưng cấp trưởng không trực tiếp điều hành (do đi học, ốm đau và các nguyên nhân khác), thì người có quyết định (bằng văn bản) của cơ quan có thẩm quyền giao phụ trách hoặc giao quyền cấp trưởng (chưa phải là quyết định phê chuẩn kết quả bầu cử hoặc quyết định bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo) được hưởng mức phụ cấp chức vụ bằng mức phụ cấp chức vụ của cấp trưởng. Khi có quyết định thôi giao phụ trách hoặc thôi giao quyền cấp trưởng thì thôi hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo của cấp trưởng kể từ ngày quyết định có hiệu lực thi hành.

  • Xem thêm     

    05/04/2019, 09:44:21 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo quy định tại điều 111 Bộ luật lao động:

    1. Người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
    a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
    b) 14 ngày làm việc đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có có điều kiện sinh sống khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành hoặc lao động chưa thành niên hoặc lao động là người khuyết tật;
    c) 16 ngày làm việc đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống đặc biệt khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành.

    Pháp luật quy định nếu một người làm việc đủ 12 tháng làm việc thì mỗi hàng năm bạn sẽ được nghỉ 12 ngày / năm theo quy định đó.

    Tiền lương trả cho người lao động là tiền lương được ghi trong hợp đồng lao động tức là bao gồm mức lượng, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác. Nghỉ phép hàng năm là quyền lợi cho người lao động. Việc chi trả số tiền trong thời gian nghỉ hàng năm do công ty chi trả. Trường hợp vì các lý do nào đó mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được thanh toán bằng tiền những ngày chưa nghỉ.

  • Xem thêm     

    05/04/2019, 09:40:10 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Trường hợp này bạn xem Nghị định 94/2014/NĐ-CP:

    Công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi đến hết tuổi lao động theo quy định của pháp luật về lao động đóng góp như sau:

    a) Cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan, tổ chức, lực lượng vũ trang hưởng lương, cán bộ quản lý trong các doanh nghiệp nhà nước đóng 1 ngày lương/người/năm theo mức lương cơ bản sau khi trừ các khoản thuế, bảo hiểm phải nộp;

    Như vậy, người lao động tại các Doanh nghiệp thì thường được chia 26 ngày. Nếu còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    02/04/2019, 10:21:49 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Căn cứ theo quy định tại Điều 28 Bộ luật lao động năm 2012 như sau:

    “Điều 28. Tiền lương trong thời gian thử việc

    Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thoả thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.”

    Như vậy theo quy định trên thì tiền lương trong thời gian thử việc của người lao động sẽ do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.

    Dẫn chiếu đến trường hợp của bạn; Công ty bạn đang thử việc tại ba người từ ngày 22/3 đến ngày 22/4/2019(một tháng thử việc) thì tiền lương trong thời gian thử việc của người lao động sẽ do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó. Bạn hãy căn cứ vào quy định trên để thực hiện.

  • Xem thêm     

    02/04/2019, 10:11:55 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Về nguyên tắc, cán bộ, công chức, viên chức được bầu cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức danh lãnh đạo nào thì hưởng mức phụ cấp chức vụ theo chức danh lãnh đạo đó.

    Nếu cơ quan, đơn vị chưa có cấp trưởng hoặc có cấp trưởng nhưng cấp trưởng không trực tiếp điều hành (do đi học, ốm đau và các nguyên nhân khác), thì người có quyết định (bằng văn bản) của cơ quan có thẩm quyền giao phụ trách hoặc giao quyền cấp trưởng (chưa phải là quyết định phê chuẩn kết quả bầu cử hoặc quyết định bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo) được hưởng mức phụ cấp chức vụ bằng mức phụ cấp chức vụ của cấp trưởng. Khi có quyết định thôi giao phụ trách hoặc thôi giao quyền cấp trưởng thì thôi hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo của cấp trưởng kể từ ngày quyết định có hiệu lực thi hành.

  • Xem thêm     

    28/03/2019, 10:18:22 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo quy định của khoản 1 Điều 174 về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản:

    “1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

    b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

    c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

    d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.”

    Đối với hành vi bạn nêu, nếu cả em rể bạn và người xấu kia đều biết mục đích của việc sử dụng chứng minh nhân dân là đã thỏa mãn dấu hiếu lừa dối theo quy định tại khoản 1 Điều 174. Căn cứ vào quy định tại Điều 174 thì em rể bạn có thể chưa cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản mà là kẻ xấu đã sử dụng CMND em rể bạn mới phạm tội này.

    Để giải quyết vấn đề, bạn cần hợp tác với cơ quan điều tra để xác minh làm rõ vụ việc. Cần đưa ra những chứng cứ chứng minh hành vi của kẻ xấu kia nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản. Trường hợp này bạn có thể tố cáo tới cơ quan công an để được giải quyết. Bạn chỉ cần chứng minh chữ ký trong hồ sơ vay tiền không phải là chữ ký của bạn bằng cách yêu cầu giám định chữ ký. Việc người dùng chứng minh nhân dân là bạn không hề biết. Trong trường hợp còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    28/03/2019, 09:47:22 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Bạn cầm khúc gỗ chống lại và gây ra thương tích bể đầu những người đến gây sự và bạn phạm tội cố ý gây thương tích. Cụ thể, Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 có quy định về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác như sau:

    “Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

    1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;

    b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;

    c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

    d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;

    đ) Có tổ chức;

    e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

    ...”

    Như vậy, cần phải xem xét về tỷ lệ thương tật thì mới có thể xác định xem hành vi của người đó có phạm vào tội hình sự hay không. Trong trường hợp còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    26/03/2019, 01:35:03 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Căn cứ tại Khoản 1 Điều 134 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác thì:

    :Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm…”

    Tội cố ý gây thương tích là loại tội phạm chỉ bị cấu thành khi có thương tổn xảy ra từ 11% trở lên hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các điều kiện của pháp luật quy định. Tội cố ý gây thương tích được thể hiện qua hành vi dùng vũ lực (có hoặc không sử dụng vũ khí) hoặc thủ đoạn khác tác động lên cơ thể ngưòi khác gây tổn thương cho họ. Các thương tích nhìn chung có thể thấy rõ. 

    Như vậy, do bạn thiếu kiềm chế bản thân nên đã lấy 2 viên gạch đập vào đầungười phụ nữa. Giám định thương tích là trên 11%. Việc bạn gây thương tích cho người khác với tỷ lệ 11% , bạn sẽ bị truy cứu trác nhiệm hình sự nếu người bị hại có đơn yêu cầu và phải chịu hình phạt như trên. Nếu còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    19/03/2019, 07:17:34 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo khoản 3, Điều 37 Bộ luật lao động 2012 quy định người lao động làm việc không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của bộ luật này (lao động nữ có thai phải nghỉ việc theo quy định của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền).

    Việc bạn nghỉ việc nhưng phải báo trước thời hạn. Tuy nhiên, nếu được giám đốc Công ty đồng ý (với điều kiện bạn phải chứng minh được) thì hai bên thực tế đã thỏa thuận chấm dứt Hợp đồng lao động theo khoản 3, Điều 36 Bộ luật lao động 2012.

    Nếu Công ty không trả lương cho bạn, trước hết bạn phải khiếu nại đến Công ty để làm cơ sở hòa giải. Nếu Công ty không hòa giải hoặc hòa giải không thành, bạn có thể khiếu nại đến Thanh tra Lao động nơi Công ty đóng trụ sở nhờ giải quyết hoặc khởi kiện Công ty ra tòa. Nếu khởi kiện, bạn có thể khởi kiện tại tòa án cấp huyện nơi Công ty đóng trụ sở hay nơi mình cưu trú theo quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Nếu còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    17/03/2019, 03:31:17 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo quy định của luật bảo hiểm xã hội và được hưởng các chính sách về hưu trước tuổi khác quy định tại Điều 8 Nghị định 108/2014/NĐ-CP, sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 113/2018/NĐ-CP như sau

    “Điều 8. Chính sách về hưu trước tuổi

    …2. Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này nếu đủ 55 tuổi đến đủ 58 tuổi đối với nam, đủ 50 tuổi đến đủ 53 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và chế độ quy định tại điểm a, c khoản 1 Điều này và được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định tại điểm a khoản 1 Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội.”

    Do đó, nếu bạn đủ điều kiện đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và được về hưu trước tuổi theo Nghị định 108/2014/NĐ-CP thì được hưởng chính sách sau:

    - Được hưởng lương hưu hàng tháng do cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả với mức lương hưu bằng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

    - Được hưởng trợ cấp một lần do cơ quan bảo hiểm chi trả với mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

    Mức trợ cấp một lần của là 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội

    - Được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định về tuổi tối thiểu.

    Bác nghỉ hưu trước tuổi là 2 năm nên được trợ cấp 6 tháng tiền lương.

    - Được trợ cấp 05 tháng tiền lương cho hai mươi năm đầu công tác, có đóng đủ bảo hiểm xã hội. Từ năm thứ hai mươi mốt trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương.

    Để được hưởng lương hưu, bạn cần chuẩn bị hồ sơ theo quy định tại Điều 108 Luât bảo hiểm xã hội 2014 bao gồm:

    - Sổ bảo hiểm xã hội;

    -  Quyết định nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí hoặc văn bản chấm dứt hợp đồng lao động hưởng chế độ hưu trí;

    Thời điểm hưởng lương hưu là thời điểm ghi trong quyết định nghỉ việc do người sử dụng lao động lập khi người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    17/03/2019, 03:17:11 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


     

    Việc tạm giữ Giấy phép lái xe của công an với bạn là có cơ sở và thuộc thẩm quyền của chính người có quyết định tạm giữ trong trường hợp này.

    - Thời hạn tạm giữ GPLX được quy định tại khoản 8 điều 125 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012:

    "8. Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề là 07 ngày, kể từ ngày tạm giữ. Thời hạn tạm giữ có thể được kéo dài đối với những vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp, cần tiến hành xác minh nhưng tối đa không quá 30 ngày, kể từ ngày tạm giữ tang vật, giấy phép, chứng chỉ hành nghề".

    Do đó, việc tạm giữ GPLX của bạn là 7 ngày từ thời điểm tạm giữ trong trường hợp bình thường và có thể được kéo dài hơn trong những trường hợp cụ thể nhưng không quá 30 ngày. Việc giữ bằng lái của bạn là hoàn toàn trái với quy định của pháp luật. Vì vậy, bạn nên liên hệ với cơ quan đã ra quyết định tạm giữ Giấy phép lái xe để được hướng dẫn giải quyết trực tiếp.

    Nếu vấn đề không được giải quyết thì bạn có thể khiếu nại trực tiếp về hành vi sai phạm đến Thủ trưởng cơ quan Công an đơn vị người đó đang công tác. Trong trường hợp còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    10/03/2019, 12:01:59 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Điều 134 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác như sau:

    “1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;

    b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;

    c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

    d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;

    đ) Có tổ chức;

    e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

    g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;

    h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;

    i) Có tính chất côn đồ;

    …”

    Về vấn đề giám định: Việc giám định tỷ lệ thương tật của bạn do người đó gây ra là cơ sở để xác định người có hành vi phạm tội có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không. Do đó, nếu bạn không đồng ý việc từ chối giám định bạn có thể yêu cầu cơ quan công an cung cấp cơ sở giám định có thẩm quyền để bạn thực hiện quyền yêu cầu giám định tỷ lệ thương tật của mình. Do vậy khi người khác có hành vi xâm phạm đến sức khoẻ của mình, bạn đã làm đơn tố cáo hành vi này đến cơ quan công an ở địa phương. Nếu có căn cứ xác thực, cơ quan công an sẽ thụ lý vụ việc trên.

    Theo quy định tại điều 147 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 về nhiệm vụ giải quyết tin báo về tội phạm: 

    “Điều 147. Thời hạn, thủ tục giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố

    1. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải kiểm tra, xác minh và ra một trong các quyết định:

    a) Quyết định khởi tố vụ án hình sự;

    b) Quyết định không khởi tố vụ án hình sự;

    c) Quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố

    2. Trường hợp vụ việc bị tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn giải quyết tố giác, tin báo, kiến nghị khởi tố có thể kéo dài nhưng không quá 02 tháng. Trường hợp chưa thể kết thúc việc kiểm tra, xác minh trong thời hạn quy định tại khoản này thì Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền có thể gia hạn một lần nhưng không quá 02 tháng....”
    Theo đó, theo quy định tại khoản 2 điều này thì thời hạn xác minh để cơ quan điều tra khởi tố đối với vụ án hình sự tối đa là 2 tháng nếu có hành vi phạm tội xảy ra. Vì vậy, nếu sau khoảng thời gian 2 tháng ban đầu mà gia đình nạn nhân chưa nhận được thông báo về quyết định khởi tố hay quyết định không khởi tố vụ án thì họ có thể làm đơn trực tiếp đến cơ quan Công an để yêu cầu họ gửi thông báo cho mình về vấn đề này. Nếu còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    10/03/2019, 11:53:24 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo quy định của pháp luật hiện hành thì một doanh nghiệp chỉ được cấp Giấy phép hoạt động dịch vụ xuất khẩu lao động khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện về vốn pháp định (5 tỉ đồng), có đề án hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, bộ máy nhân sự chuyên trách cũng như thực hiện việc ký quỹ theo quy định của Chính phủ (1 tỉ đồng). Nếu Công ty môi giới xuất khẩu lao động không phải là công ty xuất khẩu lao động, đồng thời doanh nghiệp này không có đăng ký kinh doanh đối với ngành nghề cung ứng và quản lý nguồn lao động đi làm việc ở nước ngoài. Do đó việc công ty này biết rõ mình không có chức năng xuất khẩu lao động nhưng vẫn tự ý thu tiền của một số khách hàng và hứa hẹn rằng sẽ giúp những người này xuất khẩu lao động là trái với quy định của pháp luật. Trong trường hợp này đã đủ yếu tố cấu thành tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017). Các hoạt động mang danh nghĩa công ty nhưng cá nhân lại là người thực hiện nên cá nhân chỉ đạo hoặc trực tiếp thực hiện các hành vi nêu trên sẽ là các đối tượng bị truy cứu trách nhiệm hình sự trong vụ việc này. Những người có hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản có thể chịu mức hình phạt cao nhất là từ 12 đến 20 năm, hoặc tù chung thân theo khoản 4 Điều 145 Bộ luật hình sự. Ngoài ra người đó còn chịu hình phạt tiền từ 10 triệu đến 100 triệu đồng, bị cấm hành nghề trong ngành xuất khẩu lao động từ 1 đến 5 năm, bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

    Trong trường hợp này, để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình, bạn và những người bị lừa xuất khẩu lao động cần có đơn tố cáo lên cơ quan có thẩm quyền, đồng thời cần chuẩn bị đầy đủ các tài liệu, chứng cứ (như Hợp đồng, biên lai giao nhận tiền, chứng từ thể hiện sự liên hệ qua lại) để chứng minh số tiền mà mình đã bị công ty chiếm đoạt. Ngoài ra, cần tập trung những bị hại để việc tố cáo được rõ ràng, đầy đủ và Cơ quan Công an sẽ hình dung được đầy đủ sự nguy hiểm của xã hội về hành vi sai phạm này mà xử lý tương ứng, hạn chế tác hại chung. Nếu còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    10/03/2019, 11:42:26 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Căn cứ Điều 144, Điều 145 Bộ luật lao động năm 2012 và Điều 38 Luật An toàn vệ sinh lao động năm 2015 quy định như sau:

    + Kịp thời sơ cứu, cấp cứu cho người lao động bị tai nạn lao động và phải tạm ứng chi phí sơ cứu, cấp cứu và điều trị cho người lao động bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp;

    + Thanh toán chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định cho người bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp như sau:

    – Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế;

    – Thanh toán toàn bộ chi phí y tế đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế;

    + Trả đủ tiền lương cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trongthời gian điều trị, phục hồi chức năng lao động;

    + Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của chính người này gây ra và cho người lao động bị bệnh nghề nghiệp với mức như sau: Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương nếu bị suy giảm từ 5% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;

    Đối với trường hợp người bị tai nạn lao động sẽ được hưởng mức bồi thường và trợ cấp do công ty và do cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả theo quy định của pháp luật hiện hành.

    Tuy nhiên, tại Điểm b, khoản 1, Điều 38 Bộ luật Lao động quy định: Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động khi người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo Hợp đồng lao động không xác định thời hạn; đã điều trị 6 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo Hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn Hợp đồng lao động đối với người làm theo Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục. Vì vậy, Công ty cần tiến hành việc này để chấm dứt tình trạng này nếu khả năng lao động chưa hồi phục thỏa mãn thời gian được nêu ở trên. Nếu còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    10/03/2019, 11:29:33 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Khoản 1 Điều 4 Thông tư 23/2015/TT-BLĐTBXH quy định hình thức trả lương như sau:

    “Điều 4. Hình thức trả lương

    Hình thức trả lương theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP được hướng dẫn cụ thể như sau:

    1. Tiền lương theo thời gian (theo tháng, theo tuần, theo ngày hoặc theo giờ) được trả cho người lao động hưởng lương theo thời gian, căn cứ vào thời gian làm việc thực tế theo tháng, tuần, ngày, giờ, cụ thể:

    a) Tiền lương tháng được trả cho một tháng làm việc xác định trên cơ sở hợp đồng lao động;

    b) Tiền lương tuần được trả cho một tuần làm việc xác định trên cơ sở tiền lương tháng nhân với 12 tháng và chia cho 52 tuần;

    c) Tiền lương ngày được trả cho một ngày làm việc xác định trên cơ sở tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc bình thường trong tháng (tính theo từng tháng dương lịch và bảo đảm cho người lao động được nghỉ tính bình quân 01 tháng ít nhất 04 ngày) theo quy định của pháp luật mà doanh nghiệp lựa chọn;

    d) Tiền lương giờ được trả cho một giờ làm việc xác định trên cơ sở tiền lương ngày chia cho số giờ làm việc bình thường trong ngày theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật Lao động”.

    Bên cạnh đó, Điểm a Khoản 4 Điều 14 Thông tư 47/2015/TT-BLĐTBXH có quy định:

    “Điều 14. Hiệu lực thi hành

    4. Sửa đổi, bãi bỏ một số điều, khoản tại Thông tư số 23/2015/TT-BLĐTBXH ngày 23 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều về tiền lương của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao động như sau:

    a) Sửa đổi Điểm c Khoản 1 Điều 4 như sau:

    “c) Tiền lương ngày được trả cho một ngày làm việc xác định trên cơ sở tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc bình thường trong tháng theo quy định của pháp luật mà doanh nghiệp lựa chọn, nhưng tối đa không quá 26 ngày””.

    Như vậy, nếu tính tiền lương theo thời gian cho người lao động thì ngoài trả lương tháng có còn hình thức trả tiền lương tuần; tiền lương ngày và tiền lương giờ. Cụ thể như sau:

    +) Tiền lương tuần: được trả cho một tuần làm việc xác định trên cơ sở tiền lương tháng nhân với 12 tháng và chia cho 52 tuần;

    +) Tiền lương ngày: được trả cho một ngày làm việc xác định trên cơ sở tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc bình thường trong tháng theo quy định của pháp luật mà doanh nghiệp lựa chọn, nhưng tối đa không quá 26 ngày.

    +) Tiền lương giờ: được trả cho một giờ làm việc xác định trên cơ sở tiền lương ngày chia cho số giờ làm việc bình thường trong ngày theo quy định.

    Theo quy định tại khoản 1 điều 91 Bộ luật Lao Động 2012 quy định:

    - "Mức lương tối thiểu là mức thấp nhất trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất, trong điều kiện lao động bình thường và phải bảo đảm nhu cầu sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ.Mức lương tối thiểu được xác định theo tháng, ngày, giờ và được xác lập theo vùng, ngành” ().

    Do mức lương tối thiểu được xác định theo ngày, tháng, giờ nên nếu như ký kết hợp đồng lao động với người làm việc theo giờ thì người sử dụng lao động cần phải đảm bảo mức lương trả cho người lao động không thấp hơn mức tối thiểu theo giờ của người lương động.

    Trường hợp này người lao động không làm đủ thời gian làm việc bình thường (08 giờ/ngày) nên sẽ không căn cứ vào mức lương tối thiểu vùng trên tháng quy định tại Nghị định số 103/2014/NĐ-CP. Đối với hợp đồng ký kết lao động theo giờ là hợp đồng được pháp luật thừa nhận nên khi ký kết cần tuân thủ theo những quy định đối với HĐLĐ chung theo quy định tại Điều 23 Bộ luật lao động năm 2012. Nếu còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    10/03/2019, 11:22:18 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo Khoản 3 Điều 21 Nghị định 05/2015/NĐ-CP qui định như sau: “Tiền lương ghi trong hợp đồng lao động và tiền lương trả cho người lao động được quy định bằng tiền Đồng Việt Nam, trừ trường hợp trả lương, phụ cấp lương cho người không cư trú, người cư trú là người nước ngoài theo quy định của pháp luật về ngoại hối”.

    Quy định trên loại trừ trường hợp “trả lương, phụ cấp lương cho người không cư trú, người cư trú là người nước ngoài”, không loại trừ trường hợp ký kết hợp đồng lao động với người nước ngoài nên đồng tiền dùng để giao kết hợp đồng lao động được quy định thống nhất là Đồng Việt Nam, không phân biệt đối tượng ký kết hợp đồng.

    Khái niệm về người cư trú, người không cư trú theo quy định tại Điểm 14 điều 4 Thông tư 32/2013/TT-NHNN về các trường hợp được sử dung ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam hướng dẫn thực hiện quy định hạn chế sử dung ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam.

    Mặt khác, theo quy định tại Điều 22, Pháp lệnh ngoại hối năm 2005 được sửa đổi bổ sung năm 2013: “Trên lãnh thổ Việt Nam, mọi giao dịch, thanh toán, niêm yết, quảng cáo, báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng, thỏa thuận và các hình thức tương tự khác của người cư trú, người không cư trú không được thực hiện bằng ngoại hối, trừ các trường hợp được phép theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam”.

    Như vậy đối với trường hợp bạn đang thắc mắc thì việc trả lương đối với người lao động bằng ngoại tệ trái quy định của pháp luật. Vì vậy để đảm bảo quyền lợi của mình, trong hợp đồng có thể ghi rõ tỉ lệ quy đổi của đồng Việt Nam với ngoại tệ tương đương là phù hợp. Tuy nhiên, việc trả lương vẫn phải hoàn toàn trả bằng đồng Việt Nam. Nếu còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    01/03/2019, 06:07:53 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Khi các tổ chức cá nhân phát sinh nghĩa vụ nộp thuế mà cơ quan thuế không thể thực hiện được việc thu thuế thì cơ quan thuế có thể ủy quyền cho một cơ quan thu giúp. Việc ủy nhiệm thu thuế phải được thực hiện thông qua hợp đồng giữa Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế với đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức hoặc trực tiếp với cá nhân được ủy nhiệm thu thuế, trừ trường hợp ủy nhiệm thu thuế đối với các khoản thu nhập có tính chất không thường xuyên theo quy định của Bộ Tài chính. Bên được ủy nhiệm thu thuế có trách nhiệm bố trí nhân viên đủ tiêu chuẩn theo quy định của cơ quan thuế để thực hiện hợp đồng ủy nhiệm thu đã ký. Bên được ủy nhiệm thu thuế không được ủy nhiệm lại cho bất cứ bên thứ ba nào việc thực hiện hợp đồng ủy nhiệm thu đã ký với cơ quan thuế.

    Bạncán bộ ủy nhiệm thu thuế đất phi nông nghiệp xã, ký hợp đồng lao động với UBND xã vào đầu tháng 01 năm 2016. Do Chi cục thuế ký hợp đồng ủy nhiệm thu thuế với UBND xã nên mọi quyền lợi và nghĩa vụ của bên được ủy nhiệm được quy định trong hợp đồng ủy nhiệm, việc các khoản hoa hồng và tiền bù thu nhập của chi cục thuế chuyển qua tài khoản của UBND và UBND xã quyết định chi trả như thế nào phụ thuộc vào quyền quyết định của UBND.

    Bạn có thắc mắc về các quyền lợi của mình được hưởng hay không thì phụ thuộc vào quyền quyết định của UBND xã vì bạn chỉ là người làm công theo hợp đồng lao động cho UBND nên các quyền lợi của bạn phụ thuộc vào hợp đồng lao động đó có quy định hay không, nếu quy định thì bạn được hưởng còn nếu không quy định thì bạn không được hưởng. Nếu còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    28/02/2019, 11:10:49 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo thông tin của bạn thì thanh niên đeo khẩu trang đánh và đâm 2 nhát vào người bạn của bạn phải chịu trách nhiệm hình sự về tội Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác  tại Điều 134 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung 2017:

    Cụ thể là cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30%; hoặc dưới 11% nhưng Dùng hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người; Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân; Phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người; Phạm tội đối với trẻ em, phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người không có khả năng tự vệ…

    Khung hình phạt thấp nhất của tội danh này là bị phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm.

    Khung hình phạt cao nhất là bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân, nếu phạm tội dẫn đến chết nhiều người hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác.

     2. Về trách nhiệm dân sự

    Vì gây thương tích cho bạn nên nếu bạn có yêu cầu bồi thường thiệt hại về sức khỏe, thì người thanh niên kia phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại về sức khỏe theo quy định tại các điều 584, 585, 586 và 590 Bộ luật Dân sự năm 2015.

    Theo Điều 590 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm thì người bị hại được bồi thường các thiệt hại bao gồm: Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại; Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại; Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại; Thiệt hại khác do luật quy định.

    Ngoài việc chịu trách nhiệm bồi thường các thiệt hại trên, người thanh niên kia còn phải chịu một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người bị hại gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.

    Theo quy định của pháp luật, về cơ bản, thì hành vi cố ý gây thương tích sẽ bị khởi tố hình sự theo khoản 1 điều 134 Bộ luật hình sự nếu mức độ thương tích từ 11% đến 30%. Tuy nhiên, khi thực hiện hành vi gây thương tích mà có một trong các các điều kiện được quy định từ điểm a đến điểm k khoản 1 điều 134 Bộ luật hình sự thì dù mức độ thương tích dưới 11% vẫn có thể bị khởi tố hình sự. Như vậy, tùy thuộc vào mức độ nguy hiểm do hành vi cố ý gây thương tích của người kia và tỷ lệ thương tật của bạn em thì người thanh niên kia sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự với mức hình phạt tương đương. Nếu còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

75 Trang «<33343536373839>»