Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Nguyễn Đức Long - luatsuduclong

21 Trang «<1718192021>
  • Xem thêm     

    24/09/2012, 04:20:23 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    luatsuduclong
    luatsuduclong
    Top 200
    Male
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/09/2011
    Tổng số bài viết (456)
    Số điểm: 2576
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 221 lần


    Chào bạn!

    Theo thông tin bạn cung cấp chưa cụ thể nên tôi tư vấn theo hai trường hợp sau:

    1. Trường hợp 1: Chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có đủ điều kiện: Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Đất không có tranh chấp; Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án; Trong thời hạn sử dụng đất Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chứng nhận của công chứng nhà nước hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất.

    Việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của bạn đủ các điều kiện theo quy định của Điều 106, Điều 127 Luật Đất đai năm 2003 nên việc chuyển nhượng hợp pháp đã phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên. Bên chuyển nhượng đã vi phạm Hợp đồng.

    2. Trường hợp 2: Đất chuyển nhượng không có đủ điều kiện theo quy định tại Trường hợp 1:

    * Theo quy định tại Bộ Luật dân sự năm 2005:

    "Điều 122. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự

    1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:

    a) Người tham gia giao dịch có năng lực hành vi dân sự;

    b) Mục đích và nội dung của giao dịch không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội;

    c) Người tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện.

    2. Hình thức giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch trong trường hợp pháp luật có quy định.

    Điều 127. Giao dịch dân sự vô hiệu

    Giao dịch dân sự không có một trong các điều kiện được quy định tại Điều 122 của Bộ luật này thì vô hiệu.

    Điều 128. Giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội

    Giao dịch dân sự có mục đích và nội dung vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội thì vô hiệu.

    Điều cấm của pháp luật là những quy định của pháp luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định.

    Đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung giữa người với người trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng".

    * Theo quy định tại Luật Đất đai năm 2003:

    "Điều 106. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; quyền được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất

    1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 110; khoản 2 và khoản 3 Điều 112; các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 113; khoản 2 Điều 115; điểm b khoản 1, các điểm b, c, d, đ và e khoản 3 Điều 119; điểm b khoản 1, điểm b và điểm c khoản 2 Điều 120 của Luật này khi có các điều kiện sau đây:

    a) Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

    b) Đất không có tranh chấp;

    c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

    d) Trong thời hạn sử dụng đất.

    2. Người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Mục 4 Chương II của Luật này.

    Điều 127. Trình tự, thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất

    1. Việc nộp hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất được quy định như sau:

    a) Hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất nộp tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất; trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tại nông thôn thì nộp tại Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất để chuyển cho văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất;

    b) Hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất gồm hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải có chứng nhận của công chứng nhà nước; trường hợp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân thì được lựa chọn hình thức chứng nhận của công chứng nhà nước hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất".

    Như vậy, theo viện dẫn tại Trường hợp 2, việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên nếu vi phạm các điều cấm của pháp luật thì Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất này bị vô hiệu nên không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm xác lập. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằng tiền, trừ trường hợp tài sản giao dịch, hoa lợi, lợi tức thu được bị tịch thu theo quy định của pháp luật. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường.

    Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình thì bạn nên khởi kiện để yêu cầu Toà án nơi có đất giải quyết tranh chấp buộc bên chuyển nhượng phải thực hiện hợp đồng hoặc hoàn trả cho bạn số tiền đã nhận. Trong trường hợp khởi kiện, bạn phải nộp tiền tạm ứng án phí.

    Nếu cần sự trợ giúp của Luật sư, bạn hãy liên hệ trực tiếp với tôi hoặc qua điện thoại để được tư vấn cụ thể hơn.

    Chúc thành công!

  • Xem thêm     

    24/09/2012, 04:05:06 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    luatsuduclong
    luatsuduclong
    Top 200
    Male
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/09/2011
    Tổng số bài viết (456)
    Số điểm: 2576
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 221 lần


    Chào bạn!

    Khách sạn của bạn có thể đăng ký bổ sung thêm ngành nghề kinh doanh "Dịch vụ phục vụ đồ uống", trong đó có cà phê.

    Chúc thành công!

  • Xem thêm     

    24/09/2012, 03:14:28 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    luatsuduclong
    luatsuduclong
    Top 200
    Male
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/09/2011
    Tổng số bài viết (456)
    Số điểm: 2576
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 221 lần


    Chào bạn!

    * Theo quy định tại Điều 248 Bộ Luật hình sự quy định về Tội đánh bạc:

    "1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 249 của Bộ luật này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

    a) Có tính chất chuyên nghiệp;

    b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc có giá trị từ năm mươi triệu đồng trở lên;

    c) Tái phạm nguy hiểm.

    3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng.”

    * Theo quy định tại Điều 40 Bộ Luật hình sự năm quy định về Tịch thu tài sản:

    "Tịch thu tài sản là tước một phần hoặc toàn bộ tài sản thuộc sở hữu của người bị kết án sung quỹ nhà nước. Tịch thu tài sản chỉ được áp dụng đối với người bị kết án về tội nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng trong trường hợp do Bộ luật  này quy định.

    Khi tịch thu toàn bộ tài sản vẫn để cho người bị kết án và gia đình họ có điều kiện sinh sống".

    Như vậy, theo viện dẫn trên, áp dụng khung hình phạt nào tuỳ thuộc vào số tiền bạn dùng để tham gia đánh bạc. Tội đánh bạc không áp dụng hình phạt bổ sụng là "Tịch thu tài sản".

    Thân!

  • Xem thêm     

    24/09/2012, 02:55:20 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    luatsuduclong
    luatsuduclong
    Top 200
    Male
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/09/2011
    Tổng số bài viết (456)
    Số điểm: 2576
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 221 lần


    Chào bạn!

    Theo khoản 4 Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2005 quy định:

    "Góp vốn là việc đưa tài sản vào công ty để trở thành chủ sở hữu hoặc các chủ sở hữu chung của công ty. Tài sản góp vốn có thể là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác ghi trong Điều lệ công ty do thành viên góp để tạo thành vốn của công ty".

    Theo đó Hợp đồng thuê nhà đứng tên của bố mẹ thành viên không phải là tài sản hoặc giá trị quyền tài sản có thể đem góp vốn thành lập công ty. Tuy nhiên, khi đăng thành lập công ty, thành viên góp vốn có thể đăng ký phần vốn góp với
    một tỷ lệ nhất định sau đó Công ty và bố mẹ thành viên đó ký hợp đồng cho thuê lại trụ sở để đối trừ tiền thuê nhà và phần vốn góp của thành viên đó.

    Thủ tục đăng ký doanh nghiệp có vốn đầu tư trong nước không yêu cầu bạn phải cung cấp hợp đồng thuê nhà mà doanh nghiệp tực chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực về nội dung đăng ký doanh nghiệp.

    Nếu cần sự trợ giúp của Luật sư, bạn hãy liên hệ trực tiếp với tôi hoặc qua điện thoại để được tư vấn cụ thể hơn.

    Chúc thành công!

  • Xem thêm     

    24/09/2012, 02:34:04 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    luatsuduclong
    luatsuduclong
    Top 200
    Male
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/09/2011
    Tổng số bài viết (456)
    Số điểm: 2576
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 221 lần


    Chào bạn!

    * Theo Điều 9 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000 quy định về Điều kiện kết hôn thì Nam nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

    1. Nam từ hai mươi tuổi trở lên, nữ từ mười tám tuổi trở lên;

    2. Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định, không bên nào được ép buộc, lừa dối bên nào; không ai được cưỡng ép hoặc cản trở;

    3. Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn quy định tại Điều 10 của Luật này.

    * Theo Điều 10 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000 quy định về Những trường hợp cấm kết hôn quy định việc kết hôn bị cấm trong những trường hợp sau đây:

    1. Người đang có vợ hoặc có chồng;

    2. Người mất năng lực hành vi dân sự;

    3. Giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;

    4. Giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

    5. Giữa những người cùng giới tính.

    * Theo Phần 1 Nghị quyết số02/2000/NĐ-HĐTP ngày 23 tháng 12 năm 2000 của HĐTP Toà án NDTC hướng dẫn áp dụng một số quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000:

    1. Điều kiện kết hôn (Điều 9)

               Nam và nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện quy định tại Điều 9. Khi giải quyết yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật hoặc yêu cầu ly hôn cần chú ý một số điểm sau đây:

               a. Điều kiện kết hôn quy định tại điểm 1 Điều 9 là: "Nam từ hai mươi tuổi trở lên, nữ từ mười tám tuổi trở lên". Theo quy định này thì không bắt buộc nam phải từ đủ hai mươi tuổi trở lên, nữ phải từ đủ mười tám tuổi trở lên mới được kết hôn; do đó, nam đã bước sang tuổi hai mươi, nữ đã bước sang tuổi mười tám mà kết hôn là không vi phạm điều kiện về tuổi kết hôn.

               b. Nếu nam và nữ kết hôn tuy có đủ các điều kiện quy định tại các điểm 1 và 3 Điều 9, nhưng họ không tự nguyện quyết định mà thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì vi phạm điều kiện kết hôn quy định tại điểm 2 Điều 9:

               b.1. Một bên ép buộc (ví dụ: đe doạ dùng vũ lực hoặc uy hiếp tinh thần hoặc dùng vật chất...) nên buộc bên bị ép buộc đồng ý kết hôn;

               b.2. Một bên lừa dối (ví dụ: lừa dối là nếu kết hôn sẽ xin việc làm phù hợp hoặc nếu kết hôn sẽ bảo lãnh ra nước ngoài; không có khả năng sinh lý nhưng cố tình giấu; biết mình bị nhiễm HIV nhưng cố tình giấu...) nên bên bị lừa dối đã đồng ý kết hôn;

               b.3. Một bên hoặc cả hai bên nam và nữ bị người khác cưỡng ép (ví dụ: bố mẹ của người nữ do nợ của người nam một khoản tiền nên cưỡng ép người nữ phải kết hôn với người nam để trừ nợ; do bố mẹ của hai bên có hứa hẹn với nhau nên cưỡng ép con của họ phải kết hôn với nhau...) buộc người bị cưỡng ép kết hôn trái với nguyện vọng của họ.

               c. Điều kiện kết hôn quy định tại điểm 3 Điều 9 bị vi phạm, nếu việc kết hôn thuộc một trong những trường hợp quy định tại Điều 10. Cần chú ý đối với từng trường hợp cụ thể như sau:

               c.1. Người đang có vợ hoặc có chồng là:

               - Người đã kết hôn với người khác theo đúng quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nhưng chưa ly hôn;

               - Người sống chung với người khác như vợ chồng từ trước ngày 03/01/1987 và đang chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn;

               - Người sống chung với người khác như vợ chồng từ trước ngày 03/01/1987 đến trước ngày 01/01/2001 và đang chung sống với nhau như vợ chồng mà có đủ điều kiện kết hôn nhưng không đăng ký kết hôn (trường hợp này chỉ áp dụng từ ngày Nghị quyết này có hiệu lực cho đến trước ngày 01/01/2003).

               c.2. Người mất năng lực hành vi dân sự là người mất khả năng bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự.

               c.3. Giữa những người cùng dòng máu về trực hệ là giữa cha, mẹ với con; giữa ông, bà với cháu nội, cháu ngoại. Giữa những người có họ trong phạm vi ba đời là giữa những người cùng một gốc sinh ra: cha mẹ là đời thứ nhất; anh chị em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai; anh chị em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì là đời thứ ba.

               c.4. Đối với trường hợp quy định tại điểm 4 Điều 10 cần hiểu là ngoài việc cấm kết hôn giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi thì điều luật còn cấm kết hôn:

               - Giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi;

               - Giữa người đã từng là bố chồng với con dâu;

               - Giữa người đã từng là mẹ vợ với con rể;

               - Giữa người đã từng là bố dượng với con riêng của vợ;

               - Giữa người đã từng là mẹ kế với con riêng của chồng.

    Theo viện dẫn trên thì bạn có thể được đăng ký kết hôn với anh ấy nếu bạn chứng minh được bạn là con nuôi của ông ngoại anh ấy.

    Chúc thành công!

  • Xem thêm     

    24/09/2012, 02:17:34 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    luatsuduclong
    luatsuduclong
    Top 200
    Male
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/09/2011
    Tổng số bài viết (456)
    Số điểm: 2576
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 221 lần


    Chào bạn!

    Việc bố mẹ bạn ly thân có thoả thuận miệng về tài sản liên quan đến nhà đất không có hiệu pháp luật. Xác nhận của Tổ dân phố về việc bán nhà đất và xác nhận của người mua nhà đất không có giá trị pháp lý để chứng minh cho việc bcó được không bố mẹ bạn ly thân cũng như  việc thoả thuận phân chia tài sản.

    Bạn có thể liên hệ với Địa chính cấp xã phường hoặc Phòng Tài nguyên Môi trường nơi có đất.

    Nếu cần sự trợ giúp của Luật sư, bạn hãy liên hệ trực tiếp với tôi hoặc qua điện thoại để được tư vấn cụ thể hơn.

    Chúc thành công!

  • Xem thêm     

    22/09/2012, 02:54:04 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    luatsuduclong
    luatsuduclong
    Top 200
    Male
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/09/2011
    Tổng số bài viết (456)
    Số điểm: 2576
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 221 lần


    Chào bạn!

    Bạn trình bày chưa được cụ thể nên tôi không hiểu rõ yêu cầu của bạn. Theo thông tin trên tôi trả lời như sau:

    I. Về thửa đất ông bạn lập di chúc cho chú bạn hưởng thừa kế 400 m2 đất ở, nếu di chúc có hiệu lực pháp luật từ thời điểm mở thừa kế thì chú của bạn được hưởng phần di sản thừa kế này.

    II. Thửa đất vườn có diện tích 370 m2 giao cho 05 cô của bạn sử dụng để trồng cây. Đặt ra 02 tình huống:

    - Thứ nhất: Trường hợp ông bạn để lại di chúc cho 05 cô hưởng thừa kế 370 m2 đất vườn thì phần di sản này thuộc về 05 cô của bạn.

    - Thứ hai: Trường hợp ông của bạn giao cho 05 cô của bạn quản lý 370 m2 đất vườn để trồng cây thì phần di sản này không được đ���nh đoạt trong di chúc (không thể hiện ý chí của ông của bạn nhằm chuyển tài sản của mình cho 05 cô của bạn sau khi chết).

    Theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 675 Bộ Luật dân sự  năm 2005 về Những trường hợp thừa kế theo pháp luật: "Phần di sản không được định đoạt trong di chúc".

    III. Theo quy định tại Điều 676 Bộ Luật dân sự  năm 2005 về Người thừa kế theo pháp luật:

    "1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

    a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

    c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

    2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

    3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản".

    Như vậy, tùy vào việc định đoạt của ông bạn nêu ở trên mà bác của bạn có thể xây dựng nhà thờ hay không.

    Trân trọng!

     

  • Xem thêm     

    22/09/2012, 02:50:21 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    luatsuduclong
    luatsuduclong
    Top 200
    Male
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/09/2011
    Tổng số bài viết (456)
    Số điểm: 2576
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 221 lần


    Chào ban!

    I. Điều 104 Bộ Luật hình sự quy định về Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của  người khác như sau:

    "1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:

    a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người;

    b) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;

    c) Phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người;

    d) Đối với trẻ em, phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

    đ) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;

    e) Có tổ chức;

    g) Trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục;

    h) Thuê gây thương tích hoặc gây thương tích thuê;

    i) Có tính chất côn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm;

    k) Để cản trở người thi hành công vụ hoặc vì  lý do công vụ của nạn nhân.

    2. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60% hoặc từ 11% đến 30%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.

    3. Phạm tội gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật  từ  61% trở lên hoặc dẫn đến chết người hoặc từ 31% đến 60%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.

     4. Phạm tội dẫn đến chết nhiều người hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân".

    II. Theo thông tin mà bạn cung cấp thì cháu bạn đã vi phạm pháp luật theo quy định tại khoản 1 Điều 104 Bộ Luật hình sự có khung hình phạt "cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm". Cháu của bạn từ đủ 16 tuổi trở lên nên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm theo quy định tại Điều 12 Bộ Luật hình sự .

    Tuy nhiên, nguyên tắc xử lý đối với người chưa thành niên phạm tội khi xem xét xử phạt tù có thời hạn, cháu của bạn có thể được hưởng mức án nhẹ hơn mức án áp dụng đối với người đã thành niên phạm tội tương ứng.

    Gia đình bạn nên sớm mời luật sư tham gia bào chữa cho cháu của bạn. Bởi vì, luật sư có kỹ năng, chuyên môn, nghiệp vụ sẽ tìm ra những căn cứ để bào chữa cho cháu của bạn theo hướng có lợi nhất.

    Thân!

  • Xem thêm     

    22/09/2012, 11:58:53 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    luatsuduclong
    luatsuduclong
    Top 200
    Male
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/09/2011
    Tổng số bài viết (456)
    Số điểm: 2576
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 221 lần


    Chào bạn!

    Trong trường hợp khi ly hôn nếu bố mẹ bạn không tự thỏa thuận được về việc phân chia tài sản thì Tòa án sẽ xem xét giải quyết theo nguyên tắc: Tài sản trên đất do các bên tạo lập trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung của hai vợ chồng được chia đôi, hình thành trước khi kết hôn hoặc mẹ bạn được tặng cho riêng thì thuộc về mẹ bạn; Quyền sử dụng đất mẹ bạn được tặng cho riêng thì ba của bạn không được chia.

    Thân!

  • Xem thêm     

    22/09/2012, 11:39:07 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    luatsuduclong
    luatsuduclong
    Top 200
    Male
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/09/2011
    Tổng số bài viết (456)
    Số điểm: 2576
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 221 lần


    Chào bạn!

    Trước hết tôi xin chia buồn với những mất mát của bạn.

    Theo thông tin bạn cung cấp, tôi tư vấn như sau:

    Trước đây bố mẹ bạn đã ly thân, thỏa thuận phân chia tài sản và bán đi một nửa nhà đất để đưa tiền cho mẹ bạn đi mua chỗ khác. Vậy việc thỏa thuận đó có lập thành văn bản và được công chứng không? Trong trường hợp việc thỏa thuận không phù hợp với quy định của pháp luật thì nhà đất mà mẹ bạn được chia tiền để mua chỗ khác vẫn có 50% giá trị quyền sở hữu nhà ở và sử dụng đất ở của bố bạn (bạn có thể khởi kiện để yêu cầu Tòa án chia thừa kế cả phần này). Bởi vì, bố mẹ bạn chưa có một Bản án hay quyết định của Tòa án về việc ly hôn.

    Việc giải quyết tranh chấp về thừa kế thuộc thẩm quyền của Tòa án theo quy định tại điều 25, Điều 33, Điều 35 của Bộ Luật tố tụng dân sự.

    Để tiến hành khởi kiện tranh chấp v�� thừa kế thì thì bạn phải chuẩn bị hồ sơ khởi kiện. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) là một trong những điều kiện cần phải có nhưng mẹ bạn đã cất giấu. Tuy nhiên, nó không phải là giấy tờ duy nhất, bạn có thể đề nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xin sao hồ sơ liên quan đến thửa đất tranh chấp để hoàn thiện hồ sơ khởi kiện.

    Nếu cần sự trợ giúp của Luật sư, bạn hãy liên hệ trực tiếp với tôi hoặc qua điện thoại để được tư vấn cụ thể hơn.

    Chúc thành công!

  • Xem thêm     

    21/09/2012, 11:53:39 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    luatsuduclong
    luatsuduclong
    Top 200
    Male
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/09/2011
    Tổng số bài viết (456)
    Số điểm: 2576
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 221 lần


    Chào bạn!

    Theo Điều 610 Bộ Luật dân sự quy định về thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm:

    "1. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm bao gồm:

    a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, chăm sóc người bị thiệt hại trước khi chết;

    b) Chi phí hợp lý cho việc mai táng;

    c) Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng.

    2. Người xâm phạm tính mạng của người khác phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại, nếu không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa không quá sáu mươi tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định".

    Như vậy, khoản tiền để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân của chút ruột bạn là những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất bao gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết. Không phụ thuộc vào việc có tên hay không có tên trong sổ hộ khẩu của hộ gia đình chú ruột bạn. Những người thừa kế cùng hàng được bù đắp tổn thất bằng nhau.

    Chúc tìm được hướng giải quyết tốt nhất!

  • Xem thêm     

    19/09/2012, 03:12:42 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    luatsuduclong
    luatsuduclong
    Top 200
    Male
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/09/2011
    Tổng số bài viết (456)
    Số điểm: 2576
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 221 lần


    Chào bạn!

    Trường hợp sau khi bố bạn mất không để lại di chúc hoặc di chúc vô hiệu toàn bộ thì tài sản của bố bạn trở thành di sản thừa kế thuộc về những người thừa kế theo pháp luật.

    Theo Điều 676 Bộ Luật dân sự năm 2005 quy định: "Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết...; Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau".

    Những người thừa kế này không bị mất quyền thừa kế bởi họ đã được cho nhà đất từ trước rồi hoặc đã có gia đình riêng hoặc không có hộ khẩu cùng bố bạn.

    Theo thông tin bạn cung cấp thì bố mẹ bạn sinh được 04 anh chị em, mẹ bạn đã mất. Như vậy, di sản được chia đều cho 04 anh chị em, phần của bạn tương đương 62,5 m2 giá trị quyền sử dụng đất.

    Nếu cần sự trợ giúp của Luật sư, bạn hãy liên hệ trực tiếp với tôi hoặc qua điện thoại để có thông tin cụ thể hơn.

    Thân ái!

  • Xem thêm     

    18/09/2012, 03:56:04 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    luatsuduclong
    luatsuduclong
    Top 200
    Male
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/09/2011
    Tổng số bài viết (456)
    Số điểm: 2576
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 221 lần


    Chào chị!

    Theo thông tin chị cung cấp, tôi tư vấn như sau:

    I. Theo quy định tại Điều 95 Luật Hôn nhân và gia đình, việc chia tài sản khi ly hôn do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu tòa án giải quyết. Điều 92 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Bộ luật Tố tụng dân sự 2011 quy định việc thẩm định giá tài sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về thẩm định giá tài sản. Kết quả thẩm định giá tài sản được coi là chứng cứ nếu việc thẩm định giá được tiến hành đúng theo quy định của pháp luật.

    Như vậy, trường hợp các bên không tự thỏa thuận về việc xác định giá tài sản, lựa chọn tổ chức thẩm định giá tài sản. Tòa án ra quyết định định giá tài sản đang tranh chấp. Quyền quyết định về giá đối với quyền sử dụng đất của vợ chồng chị thuộc Hội đồng định giá

    II. Về nguyên tắc, tài sản được hình thành trong thời kỳ hôn nhân cho dù đứng tên một người vẫn là tài sản chung của hai vợ chồng.

    Điều 27 Luật Hôn nhân và gia đình quy định về tài sản chung của vợ chồng:

    "1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng thỏa  thuận là tài sản chung.

    Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng. Quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng có được trước khi kết hôn, được thừa kế riêng chỉ là tài sản chung khi vợ chồng có thỏa  thuận.

    Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất.

    2. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải ghi tên của cả vợ chồng.

    3. Trong trường hợp không có chứng cứ chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó là tài sản chung".

    Như vậy, hai thửa đất do chồng chị đăng ký quyền sử dụng đất có tên chồng chị là tài sản chung của anh chị.

    III. Trong trường hợp chỉ một bên có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì bên đó được tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng. Trường hợp cả hai bên có nguyện vọng sử dụng thửa đất thì Toà án xem xét. Như vậy, vợ chồng chị không thoả thuận được về việc chia thửa đất anh chị được phân, có yêu cầu Toà án giải quyết thì Toà án sẽ xem xét đến hoàn cảnh và nhu cầu của mỗi bên.

    IV. Trong trường hợp vợ chồng chị có nguyện vọng ly hôn, không yêu cầu giải quyết về tài sản, Toà án giải quyết theo nguyện vọng được ly hôn của anh chị nhưng để tránh tranh chấp tài sản sau khi ly hôn chị nên yêu cầu Toà án giải quyết luôn một thể cả về hôn nhân và tài sản.

    Chúc chị thành công!

  • Xem thêm     

    18/09/2012, 09:12:54 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    luatsuduclong
    luatsuduclong
    Top 200
    Male
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/09/2011
    Tổng số bài viết (456)
    Số điểm: 2576
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 221 lần


    Chào bạn!

    1. Về nguyên tắc, tài sản được hình thành trong thời kỳ hôn nhân cho dù đứng tên một người vẫn là tài sản chung của hai vợ chồng. Điều này không bị hạn chế quyền bởi một bên có nhược điểm về thể chất hoặc tinh thần. Vì vậy, giấy chứng nhận quyền sử dụng thửa đất chỉ có tên bố bạn vẫn là tài sản chung của bố mẹ bạn.

    2. Sau khi mẹ bạn mất mà không để lại di chúc thì 50% thửa đất này sẽ là di sản thừa kế thuộc về những người thừa kế theo pháp luật quy định tại điểm a khoản 1 Điều 676 Bộ Luật dân sự năm 2005.

    Chúc thành công!

  • Xem thêm     

    17/09/2012, 12:24:08 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    luatsuduclong
    luatsuduclong
    Top 200
    Male
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/09/2011
    Tổng số bài viết (456)
    Số điểm: 2576
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 221 lần


    Chào bạn!

    Bạn không cung cấp nội dung Điều lệ Công ty của bạn, theo thông tin mà bạn cung cấp, tôi trả lời như sau:

    I. Nghĩa vụ của người quản lý công ty theo Điều 119 Luật Doanh nghiệp năm 2005:

       "1. Thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác có các nghĩa vụ sau đây:

         a) Thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao theo đúng quy định của Luật này, pháp luật có liên quan, Điều lệ công ty, quyết định của Đại hội đồng cổ đông;

         b) Thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa của công ty và cổ đông của công ty;

         c) Trung thành với lợi ích của công ty và cổ đông của công ty; không sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của công ty, lạm dụng địa vị, chức vụ và tài sản của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;

         d) Thông báo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho công ty về các doanh nghiệp mà họ và người có liên quan của họ làm chủ hoặc có phần vốn góp, cổ phần chi phối; thông báo này được niêm yết tại trụ sở chính và chi nhánh của công ty.

       2. Ngoài các nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không được tăng lương, trả thưởng khi công ty không thanh toán đủ các khoản nợ đến hạn.

       3. Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty".

    * Như vậy, theo quy định tại Luật Doanh nghiệp năm 2005 thì Tổng giám đốc kiêm chủ tích HĐQT Công ty bạn vi phạm những vấn đề sau:

    1. Triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo khoản 1 và 2 Điều 97 Luật Doanh nghiệp:

       "Đại hội đồng cổ đông họp thường niên hoặc bất thường; ít nhất mỗi năm họp một lần. Địa điểm họp Đại hội đồng cổ đông phải ở trên lãnh thổ Việt Nam.

       Đại hội đồng cổ đông phải họp thường niên trong thời hạn bốn tháng, kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Theo đề nghị của Hội đồng quản trị, cơ quan đăng ký kinh doanh có thể gia hạn, nhưng không quá sáu tháng, kể từ ngày kết thúc năm tài chính".

    2. Triệu tập cuộc họp Hội đồng quản trị theo khoản 3 Điều 112 Luật Doanh nghiệp: "Cuộc họp định kỳ của Hội đồng quản trị do Chủ tịch triệu tập bất cứ khi nào nếu xét thấy cần thiết, nhưng mỗi quý phải họp ít nhất một lần".

    3. Trả cổ tức theo khoản 2 Điều 93 Luật Doanh nghiệp: "Cổ tức trả cho cổ phần phổ thông được xác định căn cứ vào số lợi nhuận ròng đã thực hiện và khoản chi trả cổ tức được trích từ nguồn lợi nhuận giữ lại của công ty".

    II. Quyền của cổ đông phổ thông theo Điều 79 Luật Doanh nghiệp năm 2005:

       "1. Cổ đông phổ thông có các quyền sau đây:

         a) Tham dự và phát biểu trong các Đại hội cổ đông và thực hiện quyền biểu quyết trực tiếp hoặc thông qua đại diện được uỷ quyền; mỗi cổ phần phổ thông có một phiếu biểu quyết;

         b) Được nhận cổ tức với mức theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông;

         c) Được ưu tiên mua cổ phần mới chào bán tương ứng với tỷ lệ cổ phần phổ thông của từng cổ đông trong công ty;

         d) Được tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông khác và cho người không phải là cổ đông, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 84 của Luật này;

         đ) Xem xét, tra cứu và trích lục các thông tin trong Danh sách cổ đông có quyền biểu quyết và yêu cầu sửa đổi các thông tin không chính xác;

         e) Xem xét, tra cứu, trích lục hoặc sao chụp Điều lệ công ty, sổ biên bản họp Đại hội đồng cổ đông và các nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông;

         g) Khi công ty giải thể hoặc phá sản, được nhận một phần tài sản còn lại tương ứng với số cổ phần góp vốn vào công ty;

         h) Các quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.

       2. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu trên 10% tổng số cổ phần phổ thông trong thời hạn liên tục ít nhất sáu tháng hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty có các quyền sau đây:

         a) Đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát (nếu có);

         b) Xem xét và trích lục sổ biên bản và các nghị quyết của Hội đồng quản trị, báo cáo tài chính giữa năm và hàng năm theo mẫu của hệ thống kế toán Việt Nam và các báo cáo của Ban kiểm soát;

         c) Yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này;

         d) Yêu cầu Ban kiểm soát kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan đến quản lý, điều hành hoạt động của công ty khi xét thấy cần thiết. Yêu cầu phải bằng văn bản; phải có họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với cổ đông là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh đối với cổ đông là tổ chức; số lượng cổ phần và thời điểm đăng ký cổ phần của từng cổ đông, tổng số cổ phần của cả nhóm cổ đông và tỷ lệ sở hữu trong tổng số cổ phần của công ty; vấn đề cần kiểm tra, mục đích kiểm tra;

         đ) Các quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.

       3. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều này có quyền yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong các trường hợp sau đây:

         a) Hội đồng quản trị vi phạm nghiêm trọng quyền của cổ đông, nghĩa vụ của người quản lý hoặc ra quyết định vượt quá thẩm quyền được giao;

         b) Nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị đã vượt quá sáu tháng mà Hội đồng quản trị mới chưa được bầu thay thế;

         c) Các trường hợp khác theo quy định của Điều lệ công ty.

           Yêu cầu triệu tập họp Hội đồng cổ đông phải được lập bằng văn bản và phải có họ, tên, địa chỉ thường trú, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với cổ đông là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh đối với cổ đông là tổ chức; số cổ phần và thời ��iểm đăng ký cổ phần của từng cổ đông, tổng số cổ phần của cả nhóm cổ đông và tỷ lệ sở hữu trong tổng số cổ phần của công ty, căn cứ và lý do yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông. Kèm theo yêu cầu phải có các tài liệu, chứng cứ về các vi phạm của Hội đồng quản trị, mức độ vi phạm hoặc về quyết định vượt quá thẩm quyền.

       4. Trong trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì việc đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát quy định tại điểm a khoản 2 Điều này được thực hiện như sau:

         a) Các cổ đông phổ thông tự nguyện tập hợp thành nhóm thoả mãn các điều kiện quy định để đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát phải thông báo về việc họp nhóm cho các cổ đông dự họp biết chậm nhất ngay khi khai mạc Đại hội đồng cổ đông;

         b) Căn cứ số lượng thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát, cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều này được quyền đề cử một hoặc một số người theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông làm ứng cử viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát. Trường hợp số ứng cử viên được cổ đông hoặc nhóm cổ đông đề cử thấp hơn số ứng cử viên mà họ được quyền đề cử theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông thì số ứng cử viên còn lại do Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và các cổ đông khác đề cử".

    * Như vậy, để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình thì bạn và cổ đông còn lại cần làm những việc sau:

    - Sao chụp Điều lệ công ty, sổ biên bản họp Đại hội đồng cổ đông và các nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.

    - Xem xét và trích lục sổ biên bản và các nghị quyết của Hội đồng quản trị, báo cáo tài chính giữa năm và hàng năm.

    - Yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong trường hợp Hội đồng quản trị vi phạm nghiêm trọng quyền của cổ đông.

    - Yêu cầu được nhận cổ tức.

    - Thực hiện các quyền khác theo Điều lệ Công ty.

    Trong trường hợp quyền và lợi ích hợp pháp của bạn và cổ đông còn lại không được bảo đảm thì bạn có thể khởi kiện để yêu cầu Toà án giải quyết tranh chấp.

    Để được tư vấn cụ thể hơn vui lòng liên hệ luật sư Nguyễn Đức Long, Văn phòng luật sư Đức Tín, ĐT 0988.823.338

    Chúc thành công!

  • Xem thêm     

    17/09/2012, 09:40:35 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    luatsuduclong
    luatsuduclong
    Top 200
    Male
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/09/2011
    Tổng số bài viết (456)
    Số điểm: 2576
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 221 lần


    Chào bạn!

    Theo thông tin bạn cung cấp, tôi trả lời như sau:

    I. Hiện nay mẹ bạn đã mất nên 50% của thửa đất có sổ đỏ mang tên bố mẹ bạn là di sản thừa kế thuộc về những người thừa kế theo di chúc (nếu có). Trong trường hợp mẹ bạn không để lại di chúc thì di sản thừa kế sẽ được chia thừa kế theo pháp luật cho các đồng thừa kế.

    Điều 675 Bộ Luật dân sự năm 2005 quy định về những trường hợp thừa kế theo pháp luật:

       1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong những trường hợp sau đây:

         a) Không có di chúc;

         b) Di chúc không hợp pháp;

         c) Những người thừa kế theo di chúc đều chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn vào thời điểm mở thừa kế;

         d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối quyền nhận di sản.

       2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:

         a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;

         b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;

         c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối quyền nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn vào thời điểm mở thừa kế.

    Để tránh tranh chấp, bạn nên làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế đối với phần di sản thừa kế của mẹ bạn.

    II. Sau khi bố bạn mất mà không để lại di chúc thì 50% thửa đất còn lại của bố bạn sẽ được xem là di sản thừa kế và được chia thừa kế theo pháp luật cho các đồng thừa kế.

    Điều 676 Bộ Luật dân sự năm 2005 quy định về người thừa kế theo pháp luật:

       1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

         a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

         b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

         c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

       2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

       3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

    Các đồng thừa kế được hưởng mỗi phần bằng nhau nhưng có xem xét đến phần công sức đóng góp, giúp tôn tạo, duy trì khối di sản trên (nếu có).

    III. Nếu Bố bạn lập di chúc để lại nhà đất cho một ai đó thì không cần có sự đồng ý của những người anh chị của bạn. Bởi vì, di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Đây là quyền của người lập di chúc.

    Để được tư vấn cụ thể hơn vui lòng liên hệ luật sư Nguyễn Đức Long, Văn phòng luật sư Đức Tín, ĐT 0988.823.338

    Chúc thành công!

  • Xem thêm     

    16/09/2012, 02:11:44 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    luatsuduclong
    luatsuduclong
    Top 200
    Male
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/09/2011
    Tổng số bài viết (456)
    Số điểm: 2576
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 221 lần


    Chào bạn!

    Luật sư Nguyễn Đức Long tư vấn như sau:

    Khoản 4 Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2005 quy định: "Góp vốn là việc đưa tài sản vào công ty để trở thành chủ sở hữu hoặc các chủ sở hữu chung của công ty. Tài sản góp vốn có thể là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác ghi trong Điều lệ công ty do thành viên góp để tạo thành vốn của công ty".

    1. Mục a khoản 12 điều 3 Thông tư số68/2010/TT-BTC ngày 26 tháng 04 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định về Các trường hợp không phải nộp lệ phí trước bạ:

              "12. Tài sản của tổ chức, cá nhân đã nộp lệ phí trước bạ (trừ trường hợp không phải nộp hoặc được miễn nộp theo chính sách hoặc theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền) sau đó chuyển cho tổ chức, cá nhân khác đăng ký quyền sở hữu, sử dụng thì không phải nộp lệ phí trước bạ trong những trường hợp sau đây:

              a) Tổ chức, cá nhân đem tài sản của mình góp vốn vào tổ chức liên doanh, hợp doanh có tư cách pháp nhân (doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần...) và tổ chức liên doanh, hợp doanh đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản đó; hoặc khi các tổ chức liên doanh, hợp doanh giải thể, phân chia tài sản của mình cho các tổ chức, cá nhân thành viên đăng ký quyền sở hữu, sử dụng".

    Như bậy, bạn không phải nộp thuế lần nữa đối với chiếc xe ô tô góp vốn vào công ty.

    2. Khoản 1 Điều 29 Luật Doanh nghiệp năm 2005 quy định về chuyển quyền sở hữu tài sản:

              "1. Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và cổ đông công ty cổ phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo quy định sau đây:

              a) Đối với tài sản có đăng ký hoặc giá trị quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Việc chuyển quyền sở hữu đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ".

    Như bậy, bạn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu chiếc xe ô tô cho công ty tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    3. Bạn vẫn để xe mang tên bạn, khi mua xăng hoặc sửa chữa thì bạn không được lấy hoá đơn và hạch toán vào chi phí của công ty. Bởi vì, chủ sở hữu chiếc xe ô tô là bạn chứ không phải công ty.

    Để được tư vấn cụ thể hơn vui lòng liên hệ luật sư Nguyễn Đức Long, Văn phòng luật sư Đức Tín, ĐT 0988.823.338

  • Xem thêm     

    16/09/2012, 01:23:04 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    luatsuduclong
    luatsuduclong
    Top 200
    Male
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/09/2011
    Tổng số bài viết (456)
    Số điểm: 2576
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 221 lần


    Chào chị!

    Tôi tư vấn như sau:

    1. Theo điểm c khoản 1 Điều 36 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2011 quy định về Thẩm quyền của Tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn, người yêu cầu thì: "Nếu bị đơn không có nơi cư trú, làm việc, trụ sở ở Việt Nam hoặc vụ án về tranh chấp việc cấp dưỡng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc giải quyết".

    Như vậy, chị có thể nộp Đơn khởi kiện về ly hôn ở Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội.

    2. Trường hợp ly hôn của chị mà một bên đương sự đang cư trú ở nước ngoài, để có được ý kiến của chồng chị thì Tòa án phải tiến hành ủy thác tư pháp với cơ quan có thẩm quyền của Nhật Bản. Cho nên, việc ủy thác tư pháp đôi khi mất nhiều thời gian dẫn đến vụ án bị quá thời hạn giải quyết theo luật định. Tuy nhiên, Tòa án muốn đình chỉ giải quyết vụ án cũng phải biết là việc ủy thác tư pháp có thành công hay thất bại.

    3. Trường hợp việc ủy thác tư pháp thất bại, Tòa án đình chỉ giải quyết vụ án. Chị có thể tiến hành theo một trong hai cách sau đây:

    - Do chồng chị đang ở nước ngoài không có địa chỉ, không có tin tức thì khởi kiện yêu cầu Toà án cấp huyện nơi chồng chị thường trú tuyên bố bị đơn mất tích hoặc đã chết theo quy định của pháp luật về tuyên bố mất tích, tuyên bố chết rồi tiến hành thủ tục ly hôn.

    - Chồng chị cố tình giấu địa chỉ mà xác định thân nhân của chồng chị vẫn liên hệ với chồng chị thì chị khởi kiện yêu cầu Toà án cho ly hôn, Toà án sẽ đưa vụ án ra xét xử vắng mặt chồng chị theo thủ tục chung.

    Để được tư vấn cụ thể hơn vui lòng liên hệ luật sư Nguyễn Đức Long, Văn phòng luật sư Đức Tín, ĐT 0988.823.338

    Chúc chị thành công!

  • Xem thêm     

    11/09/2012, 09:36:53 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    luatsuduclong
    luatsuduclong
    Top 200
    Male
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/09/2011
    Tổng số bài viết (456)
    Số điểm: 2576
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 221 lần


    Chào chị!

    Tôi tư vấn như sau:

    Theo Điều 90 Luật Hôn nhân và gia đình quy định về Thuận tình ly hôn: "Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa  thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận về tài sản và con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con; nếu không thỏa  thuận được hoặc tuy có thỏa  thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án quyết định".

    Như vậy, trường hợp chồng chị không đồng ý thì Toà án sẽ không công nhận thuận tình ly hôn.

    Chúc tốt lành!

  • Xem thêm     

    11/09/2012, 09:22:10 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    luatsuduclong
    luatsuduclong
    Top 200
    Male
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/09/2011
    Tổng số bài viết (456)
    Số điểm: 2576
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 221 lần


    Chào bạn!

    Theo quy định tại các Điều 27, 34 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 thì thẩm quyền giải quyết vụ án trong trường hợp một bên đương sự đang ở Việt Nam và một bên đang ở nước ngoài sẽ thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuôc trung ương nơi bị đơn cư trú.
    Như vậy, việc giải quyết yêu cầu ly hôn của bạn thuộc trách nhiệm của Toà án.
    Chúc thành công!
21 Trang «<1718192021>