Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Trần Trọng Hiếu - lshieutran

Luật sư đã tư vấn:

  • Xem thêm     

    13/11/2024, 04:53:05 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    lshieutran
    lshieutran

    Male
    Luật sư địa phương

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:23/10/2023
    Tổng số bài viết (3)
    Số điểm: 15
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 0 lần


    Chào bạn,

    Về vấn đề của công ty, tại khoản 3 Điều 45 Nghị định 44/2016/NĐ-CP có nêu rõ:

    "Điều 45. Trách nhiệm của cơ sở sản xuất, kinh doanh

    ...

    3. Trước ngày 31 tháng 12 hằng năm, gửi báo cáo về công tác kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và quan trắc môi trường lao động về cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương nơi cơ sở sản xuất, kinh doanh có trụ sở chính và nơi có người lao động đang làm việc như sau:

    a) Báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về công tác kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động trong báo cáo tình hình thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động tại cơ sở;

    b) Báo cáo Sở Y tế về việc thực hiện công tác quan trắc môi trường lao động tại cơ sở.

    Theo đó, quy định trên yêu cầu là đơn vị báo cáo công tác kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động TRONG BÁO CÁO tình hình thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động tại cơ sở.

    Mặt khác, tại khoản 2 Điều 10 Thông tư 07/2016/TT-BLĐTBXH có nêu:

    "Điều 10. Thống kê, báo cáo về công tác an toàn, vệ sinh lao động

    ...

    2. Người sử dụng lao động phải báo cáo về công tác an toàn, vệ sinh lao động định kỳ hằng năm với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế (trực tiếp hoặc bằng fax, bưu điện, thư điện tử) theo mẫu được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này. Báo cáo phải gửi trước ngày 10 tháng 01 của năm sau."

    Trong Phụ lục II tại Thông tư 07 nêu trên đã bao gồm nội dung Huấn luyện về an toàn - vệ sinh lao động và thông tin liên quan số thiết bị đã/chưa kiểm định liên quan máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động. Mẫu báo cáo này phù hợp với yêu cầu của Nghị định 44. Vì vậy, quan điểm của Luật sư 2 mẫu báo cáo trên là một và đơn vị chỉ cần thực hiện theo Thông tư 07/2016/TT-BLĐTBXH, gửi báo cáo trước ngày 10/01 của năm sau. 

    Trường hợp Nghị định 44 hiện tại sau rà soát tôi không thấy có ban hành mẫu báo cáo riêng và trên thực tế đang áp dụng mẫu Phụ II tại Thông tư 07 để báo cáo. 

    Thông tin trao đổi cùng bạn!  

    Trân trọng! 

  • Xem thêm     

    09/11/2024, 10:05:43 SA | Trong chuyên mục Lao động

    lshieutran
    lshieutran

    Male
    Luật sư địa phương

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:23/10/2023
    Tổng số bài viết (3)
    Số điểm: 15
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 0 lần


    Chào bạn, 

    Về vấn đề của bạn, tại Văn bản hợp nhất 30/VBHN-VPQH năm 2023 hợp nhất Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam do Văn phòng Quốc hội ban hành có nêu:

    "Điều 33. Khai báo tạm trú

    1. Người nước ngoài tạm trú tại Việt Nam phải thông qua người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú để khai báo tạm trú với Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú. Cơ sở lưu trú có trách nhiệm yêu cầu người nước ngoài xuất trình hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế, giấy tờ liên quan đến cư trú tại Việt Nam để thực hiện khai báo tạm trú trước khi đồng ý cho người nước ngoài tạm trú. Trường hợp đồn, trạm Biên phòng tiếp nhận khai báo tạm trú của người nước ngoài theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên thì đồn, trạm Biên phòng có trách nhiệm thông báo ngay cho Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi người nước ngoài tạm trú.

    2. Việc khai báo tạm trú cho người nước ngoài thực hiện qua môi trường điện tử hoặc phiếu khai báo tạm trú.

    Trường hợp khai báo qua phiếu khai báo tạm trú, người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú có trách nhiệm ghi đầy đủ thông tin vào phiếu khai báo tạm trú và chuyển đến Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú trong thời hạn 12 giờ, đối với địa bàn vùng sâu, vùng xa trong thời hạn 24 giờ kể từ khi người nước ngoài đến cơ sở lưu trú.

    3. Người nước ngoài thay đổi nơi tạm trú hoặc tạm trú ngoài địa chỉ ghi trong thẻ thường trú hoặc khi có sự thay đổi thông tin trong hộ chiếu phải khai báo tạm trú theo quy định tại khoản 1 Điều này."

    Theo đó, việc khai báo cần đảm bảo theo thời hạn ban đầu khi đến lưu trú như trên, không yêu cầu phải chính xác thời điểm hết lưu trú. Tức là trong trường hợp công ty bạn thì nếu có thay đổi thông tin tạm trú thì cứ khai báo lại chứ không bắt buộc phải chính xác theo thẻ tạm trú.

    Đối với vấn đề về nước rồi nhập cảnh lại thì bản chất trong thời gian 7-10 ngày đó không còn lưu trú tại cơ sở lưu trú ở Việt Nam nữa nên đơn vị vẫn phải có trách nhiệm khai báo theo Khoản 3 nêu trên để xác định trong thời gian đó người nước ngoài không còn lưu trú tại cơ sở chứ không có quy định miễn.

    Đối với vấn đề cuối cùng, khi doanh nghiệp không thực hiện thủ tục khai báo tạm trú cho người nước ngoài thì theo Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình có nêu như sau:

    "Điều 4. Quy định về mức phạt tiền tối đa, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính

    2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

    ...

    Chương II

    HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ

    ...

    Điều 9. Vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú...

    4. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

    ...

    đ) Không khai báo tạm trú cho người nước ngoài theo quy định của pháp luật;"

    Theo đó, trường hợp đơn vị không thực hiện khai báo tạm trú cho lao động của mình thì rủi ro bị xử phạt theo Điểm đ Khoản 4 Điều 9 nêu trên. Mức phạt thuộc chương II áp dụng đối với cá nhân nên khi công ty vi phạm thì sẽ phạt từ 8.000.000 đồng đến 12.0000.000 đồng với mức phạt thông thường trung bình sẽ là 10.000.000 đồng.

    Trân trọng! 

  • Xem thêm     

    09/11/2024, 09:57:35 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    lshieutran
    lshieutran

    Male
    Luật sư địa phương

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:23/10/2023
    Tổng số bài viết (3)
    Số điểm: 15
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 0 lần


    Chào bạn, 

    Bạn tham khảo Chương III Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc, bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng.

    Đồng thời, tại điểm đ khoản 1 Điều 11 Luật Nhà ở 2023 quy định: 

    "Điều 11. Nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở và người sử dụng nhà ở

    1. Chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài có các nghĩa vụ sau đây:

    ...

    đ) Mua bảo hiểm cháy, nổ đối với nhà ở thuộc trường hợp bắt buộc phải tham gia bảo hiểm cháy, nổ theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và pháp luật về kinh doanh bảo hiểm;"

    Bên cạnh đó, tại khoản 9 Điều 40, điểm i khoản 1 Điều 41 Thông tư 05/2024/TT-BXD cũng có hướng dẫn:

    "Điều 40. Quyền và trách nhiệm của chủ đầu tư

    ...

    9. Mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc theo quy định của pháp luật phòng cháy, chữa cháy và pháp luật về kinh doanh bảo hiểm trong thời gian chưa chuyển quyền sở hữu cho chủ sở hữu nhà chung cư."

    "Điều 41. Quyền và trách nhiệm của chủ sở hữu nhà chung cư

    1. Đối với nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu thì các chủ sở hữu có quyền và trách nhiệm sau đây trong quản lý, sử dụng nhà chung cư:

    ...

    i) Mua bảo hiểm cháy nổ bắt buộc đối với phần sở hữu riêng, đóng góp kinh phí để mua bảo hiểm cháy nổ đối với phần sở hữu chung theo quy định của pháp luật phòng cháy, chữa cháy và pháp luật về kinh doanh bảo hiểm; chịu trách nhiệm trước pháp luật và phải bồi thường trong trường hợp gây ra cháy nổ trong nhà chung cư;"

    Từ những cơ sở trên có thể kết luận rằng, trách nhiệm mua BH cháy nổ bắt buộc là của chủ sở hữu nhà chung cư đối với phần sở hữu riêng, đóng góp kinh phí để mua bảo hiểm cháy nổ đối với phần sở hữu chung. Chủ đầu tư chỉ mua bảo hiểm khi chưa chuyển quyền sở hữu cho chủ sở hữu nhà chung cư. Nếu không thực hiện thì có thể xử lý theo quy định tại khoản 2 Điều 49 Nghị định 144/2021/NĐ-CP