Tư Vấn Của Luật Sư: BẠCH DIỆU ÁI - lsbachdieuai

Luật sư đã tư vấn:

  • Xem thêm     

    07/01/2025, 11:39:32 SA | Trong chuyên mục Kế toán, Thuế

    lsbachdieuai
    lsbachdieuai

    Luật sư địa phương

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:02/12/2022
    Tổng số bài viết (12)
    Số điểm: 60
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 9 lần


    Chào bạn,

    Liên quan đến vấn đề bạn đề cập, tôi có một vài thông tin cung cấp như sau:

    Theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì:

    “Điều 9. Các khoản giảm trừ

    Các khoản giảm trừ theo hướng dẫn tại Điều này là các khoản được trừ vào thu nhập chịu thuế của cá nhân trước khi xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh. Cụ thể như sau:

    1. Giảm trừ gia cảnh

    Theo quy định tại Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân; khoản 4, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân; Điều 12 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, việc giảm trừ gia cảnh được thực hiện như sau:

    d) Người phụ thuộc bao gồm:

    d.1) Con: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể gồm:

    ...

    d.1.3) Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

    ...”

    Ở đây tôi chưa rõ thu nhập từ việc làm cộng tác viên cho nhà trường của con bạn là bao nhiêu, nhưng bạn cần kiểm tra: nếu tổng thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập vượt quá 1.000.000 đồng thì bạn phải cắt giảm người phụ thuộc này; nếu vẫn từ mức 1.000.000 đồng trở xuống thì vẫn được tính là người phụ thuộc.

    Thông tin trao đổi cùng bạn!  

  • Xem thêm     

    28/12/2024, 03:31:15 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    lsbachdieuai
    lsbachdieuai

    Luật sư địa phương

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:02/12/2022
    Tổng số bài viết (12)
    Số điểm: 60
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 9 lần


    Chào bạn,

    Liên quan đến vấn đề bạn đề cập, tôi có một vài thông tin cung cấp như sau:

    Theo quy định tại Điều 135 Luật Đất đai 2024 thì:

    “Điều 135. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất

    […]

    6. Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 137 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế.

    [...]”

    Như vậy, trường hợp diện tích thực tế lớn hơn diện tích được ghi trên sổ nhưng các mốc giới lâu nay vẫn cố định, không có tranh chấp với các nhà xung quanh thì nhà bạn có thể thực hiện thủ tục cấp đổi sổ để diện tích đất được xác định lại theo số liệu đo đạc thực tế.

    Theo quy định tại khoản 3 Điều 13 Nghị định 103/2024/NĐ-CP thì:

    “Điều 13. Tính tiền sử dụng đất khi điều chỉnh quyết định giao đất quy định tại điểm c khoản 3 Điều 155 Luật Đất đai, cấp đổi Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 6 Điều 135 Luật Đất đai

    […]

    3. Trường hợp khi cấp đổi Giấy chứng nhận đối với hộ gia đình, cá nhân mà có sự chênh lệch diện tích đất tăng giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên Giấy chứng nhận đã cấp và ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định tại Nghị định về cấp Giấy chứng nhận thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất đối với phần diện tích đất ở tăng thêm nằm ngoài hạn mức đất ở theo quy định của pháp luật tại thời điểm cấp giấy chứng nhận trước đây.”

    Như vậy, nếu xét tại thời điểm cấp sổ trước đây mà phần diện tích đất ở tăng thêm nằm ngoài hạn mức đất ở thì nhà bạn mới phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích đất ở tăng thêm nằm ngoài hạn mức đất ở đó theo quy định của pháp luật tại thời điểm cấp sổ trước đây.

    Bạn có thể tham khảo thêm thủ tục cấp đổi sổ tại đây: https://thuvienphapluat.vn/chinh-sach-phap-luat-moi/vn/ho-tro-phap-luat/bat-dong-san/69329/huong-dan-thu-tuc-cap-doi-so-do-moi-nhat

    Thông tin trao đổi cùng bạn!  

  • Xem thêm     

    27/12/2024, 01:48:47 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    lsbachdieuai
    lsbachdieuai

    Luật sư địa phương

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:02/12/2022
    Tổng số bài viết (12)
    Số điểm: 60
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 9 lần


    Chào bạn,

    Căn cứ Điều 15 Nghị định 81/2021/NĐ-CP quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo quy định như sau:

    "Điều 15. Đối tượng được miễn học phí

    1. Các đối tượng theo quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng nếu đang theo học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.

    2. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên khuyết tật.

    3. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng và người từ 16 tuổi đến 22 tuổi đang học phổ thông, giáo dục đại học văn bằng thứ nhất thuộc đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 5 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ về chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội. Người học các trình độ trung cấp, cao đẳng mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp.

    4. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông có cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ hoặc ông bà (trong trường hợp ở với ông bà) thuộc diện hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

    5. Trẻ em mầm non 05 tuổi ở thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực III vùng dân tộc và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.

    6. Trẻ em mầm non 05 tuổi không thuộc đối tượng quy định tại khoản 5 Điều này được miễn học phí từ năm học 2024 - 2025 (được hưởng từ ngày 01 tháng 9 năm 2024)..."

    Theo đó, một trong những trường hợp được miễn học phí là sinh viên khuyết tật; nếu khuyết tật và có Giấy xác nhận khuyết tật do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp hoặc Quyết định về việc trợ cấp xã hội của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành thì thuộc đối tượng được miễn học phí theo quy định trên. 

    Thông tin trao đổi cùng bạn!  

  • Xem thêm     

    27/12/2024, 10:21:19 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    lsbachdieuai
    lsbachdieuai

    Luật sư địa phương

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:02/12/2022
    Tổng số bài viết (12)
    Số điểm: 60
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 9 lần


    Chào bạn, 

    Căn cứ quy định tại Điều 17 Văn bản hợp nhất 21/VBHN-NHNN năm 2024 hợp nhất Thông tư quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành:

    "Điều 17. Thẩm định và quyết định cho vay

    1. Tổ chức tín dụng thẩm định khả năng đáp ứng các điều kiện vay vốn của khách hàng theo quy định tại Điều 7 Thông tư này để xem xét quyết định cho vay. Trong quá trình thẩm định, tổ chức tín dụng được sử dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, kết hợp với các thông tin tại Trung tâm Thông tin tín dụng quốc gia Việt Nam, các kênh thông tin khác.

    2. Tổ chức tín dụng phải tổ chức xét duyệt cho vay theo nguyên tắc phân định trách nhiệm giữa khâu thẩm định và quyết định cho vay.

    3. Trường hợp quyết định không cho vay, tổ chức tín dụng thông báo cho khách hàng lý do khi khách hàng có yêu cầu."

    Theo đó trong quá trình thẩm định, tổ chức tín dụng được sử dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, kết hợp với các thông tin tại Trung tâm Thông tin tín dụng quốc gia Việt Nam, các kênh thông tin khác.

    Đồng thời tại điểm b, d khoản 2 Điều 22 Văn bản hợp nhất 21/VBHN-NHNN năm 2024:

    "Điều 22. Quy định nội bộ

    ...

    2. Quy định nội bộ về cho vay của tổ chức tín dụng được thực hiện trong toàn hệ thống và phải có tối thiểu các nội dung cụ thể sau:

    ...

    b) [23] Quy trình thẩm định, phê duyệt và quyết định cho vay, trong đó quy định cụ thể:

    (i) Thời hạn tối đa thẩm định, quyết định cho vay; phân cấp, ủy quyền và trách nhiệm của từng cá nhân, bộ phận trong việc thẩm định, phê duyệt, quyết định cho vay, bao gồm quy định đối với cho vay bằng phương tiện điện tử theo quy định tại Điều 32đ Thông tư này (nếu có); các công việc khác thuộc quy trình thẩm định, phê duyệt và quyết định cho vay;

    (ii) Trường hợp cho vay để thanh toán tiền góp vốn theo hợp đồng góp vốn, hợp đồng hợp tác đầu tư hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh để thực hiện dự án;

    (iii) [24] Trường hợp cho vay để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của khách hàng vay đối với bên thứ ba, tổ chức tín dụng cho vay thỏa thuận với khách hàng để phong tỏa số tiền cho vay tại tổ chức tín dụng cho vay đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật cho đến khi chấm dứt nghĩa vụ bảo đảm;

    ...

    d) Việc áp dụng biện pháp bảo đảm tiền vay, thẩm định tài sản bảo đảm tiền vay, việc quản lý, giám sát, theo dõi tài sản bảo đảm tiền vay phù hợp với biện pháp bảo đảm tiền vay, đặc điểm của tài sản bảo đảm tiền vay và khách hàng;"

    Theo đó có thể thấy việc thẩm định giá, xác định giá trị tài sản bảo đảm tại ngân hàng và tổ chức tín dụng không bắt buộc phải trực tiếp tuân thủ Luật Giá 2023 mà có thể tự thực hiện thẩm định giá theo nội quy và quy định nội bộ, miễn là đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật liên quan đến hoạt động tín dụng và tài sản bảo đảm.

    Trường hợp nếu có sử dụng dịch vụ thẩm định giá từ tổ chức bên ngoài thì tổ chức này phải tuân thủ các tiêu chuẩn thẩm định giá theo quy định của Luật Giá 2023 và các văn bản liên quan.

    Thông tin trao đổi cùng bạn!  

  • Xem thêm     

    14/12/2024, 11:15:27 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    lsbachdieuai
    lsbachdieuai

    Luật sư địa phương

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:02/12/2022
    Tổng số bài viết (12)
    Số điểm: 60
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 9 lần


    Chào anh, 

    Đối với vấn đề của anh, Luật sư có ý kiến như sau:

    Theo quy định tại Điều 26 Luật Cư trú 2020 khi thay đổi chủ hộ thì thành viên hộ gia đình nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này đến cơ quan đăng ký cư trú (cơ quan công an cấp xã/phường) để yêu cầu điều chỉnh thông tin. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm điều chỉnh thông tin về chủ hộ trong Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho thành viên hộ gia đình về việc đã cập nhật thông tin; trường hợp từ chối điều chỉnh thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

    Do đó, trường hợp anh đang là chủ hộ của gia đình đăng ký thường trú tại quê và có nhu cầu đăng ký thường trú ở Hà Nội nhưng vợ con vẫn thường trú tại quê thì anh thực hiện thủ tục thay đổi chủ hộ như trên, sau đó thực hiện thủ tục đăng ký thường trú tại cơ quan đăng ký cư trú ở Hà Nội. Hồ sơ, thủ tục đăng ký thường trú anh thực hiện theo Điều 20, 21 Luật Cư trú 2020.

    Thông tin gửi đến anh!

  • Xem thêm     

    06/12/2024, 10:26:46 SA | Trong chuyên mục Lao động

    lsbachdieuai
    lsbachdieuai

    Luật sư địa phương

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:02/12/2022
    Tổng số bài viết (12)
    Số điểm: 60
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 9 lần


    Chào bạn,

    Về vấn đề này, tại điểm b khoản 1 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định:

    “Điều 41. Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ

    1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:

    b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;”

    Như vậy, nếu thuộc trường hợp là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động thì mới được tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự. Tuy nhiên, để xem xét có thuộc trường hợp này hay không thì còn phải phụ thuộc vào việc xác minh trên thực tế, bạn cần chủ động liên hệ thêm với Ban chỉ huy quân sự cấp xã, cấp huyện để được hướng dẫn, trả lời chính xác cho trường hợp của mình.

    Thông tin trao đổi cùng bạn!  

  • Xem thêm     

    30/11/2024, 02:33:15 CH | Trong chuyên mục Lao động

    lsbachdieuai
    lsbachdieuai

    Luật sư địa phương

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:02/12/2022
    Tổng số bài viết (12)
    Số điểm: 60
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 9 lần


    Chào bạn,

    Căn cứ theo quy định tại Bộ luật Lao động 2019 về nghĩa vụ cung cấp thông tin khi giao kết hợp đồng lao động thì người lao động phải cung cấp thông tin liên quan đến tình trạng sức khỏe thì việc công ty yêu cầu phải có giấy khám sức khỏe là phù hợp với quy định. Việc bạn không cung cấp để các thông tin theo yêu cầu của người sử dụng lao động thì không đảm bảo đủ hồ sơ để nhận việc. Cụ thể:

    "Điều 16. Nghĩa vụ cung cấp thông tin khi giao kết hợp đồng lao động

    ...

    2. Người lao động phải cung cấp thông tin trung thực cho người sử dụng lao động về họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, trình độ học vấn, trình độ kỹ năng nghề, xác nhận tình trạng sức khỏe và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà người sử dụng lao động yêu cầu."

    Ngoài cung cấp thông tin về sức khỏe thì người lao động cần phải cung cấp họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú (xác nhận thông tin cư trú), trình độ học vấn, trình độ kỹ năng nghề (bằng cấp) và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà người sử dụng lao động yêu cầu.

  • Xem thêm     

    22/11/2024, 03:27:07 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    lsbachdieuai
    lsbachdieuai

    Luật sư địa phương

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:02/12/2022
    Tổng số bài viết (12)
    Số điểm: 60
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 9 lần


    Chào bạn, 

    Hiện nay theo pháp luật Việt Nam thì có Văn bản hợp nhất 07/VBHN-BTC năm 2019 hợp nhất Nghị định về kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó và bóng đá quốc tế do Bộ Tài chính ban hành. Theo như thông tin bạn cung cấp thì doanh nghiệp này có giấy phép, nếu giấy phép này đảm bảo được cấp theo quy định tại Văn bản hợp nhất 07/VBHN-BTC và các hoạt động đảm bảo đúng quy định tại văn bản trên việc bạn chỉ làm chăm sóc khách hàng thì sẽ không có vấn đề gì. Tuy nhiên, bạn cũng cần lưu ý công ty này hoạt động hợp pháp, tránh trường hợp công ty không đảm bảo giấy phép, hoạt động trái phép thì mình thực hiện công việc cũng có rủi ro, bạn nên cân nhắc kỹ trước khi quyết định về việc làm này.

    Thông tin trao đổi cùng bạn!  

     

  • Xem thêm     

    19/11/2024, 04:55:11 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    lsbachdieuai
    lsbachdieuai

    Luật sư địa phương

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:02/12/2022
    Tổng số bài viết (12)
    Số điểm: 60
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 9 lần


    Chào bạn, 

    Nếu đo đạc lại mà phát hiện có diện tích đất tăng thêm, đồng thời có sự thay đổi ranh giới đất thì cơ quan căn cứ Điều 24 Nghị định 101/2024/NĐ-CP để xem xét cấp giấy chứng nhận:

    "Điều 24. Xử lý việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với thửa đất có diện tích tăng thêm do thay đổi ranh giới so với giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận đã cấp

    1. Trường hợp thửa đất gốc (thửa đất chưa có diện tích tăng thêm) có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 137 của Luật Đất đai thì xử lý như sau:

    a) Trường hợp phần diện tích tăng thêm có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 137 của Luật Đất đai thì loại đất, diện tích để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được xác định đối với thửa đất gốc và phần diện tích tăng thêm theo quy định tại Điều 141 của Luật Đất đai;

    b) Trường hợp phần diện tích tăng thêm do nhận chuyển quyền sử dụng một phần thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng đến trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật thì loại đất, diện tích để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được xác định đối với thửa đất gốc theo quy định tại Điều 141 của Luật Đất đai và phần diện tích tăng thêm theo Giấy chứng nhận đã cấp; cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai (sau đây gọi chung là Văn phòng đăng ký đất đai) để thực hiện việc chỉnh lý Giấy chứng nhận của bên chuyển quyền theo quy định;

    c) Trường hợp phần diện tích tăng thêm không thuộc quy định tại điểm a và điểm b khoản này nếu đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại các điều 138, 139 và 140 của Luật Đất đai thì loại đất, diện tích để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được xác định đối với thửa đất gốc theo quy định tại Điều 141 của Luật Đất đai và phần diện tích tăng thêm được xác định theo quy định tại các điều 138, 139 và 140 của Luật Đất đai;

    d) Trình tự, thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với toàn bộ diện tích đất đang sử dụng được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 28, Điều 31 và Điều 36 của Nghị định này.

    2. Trường hợp thửa đất gốc đã có Giấy chứng nhận thì xử lý như sau:

    a) Trường hợp phần diện tích tăng thêm do nhận chuyển quyền sử dụng một phần thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng đến trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật thì thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho toàn bộ diện tích của thửa đất đang sử dụng; Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc chỉnh lý Giấy chứng nhận của bên chuyển quyền sử dụng đất theo quy định;

    b) Trường hợp phần diện tích tăng thêm có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 137 của Luật Đất đai thì loại đất, diện tích để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là toàn bộ thửa đất gốc và phần diện tích tăng thêm được xác định theo quy định tại Điều 141 của Luật Đất đai;

    c) Trường hợp phần diện tích tăng thêm không thuộc quy định tại điểm a và điểm b khoản này nếu đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại các điều 138, 139 và 140 của Luật Đất đai thì thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho toàn bộ diện tích thửa đất đang sử dụng; loại đất, diện tích để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được xác định đối với thửa đất gốc theo Giấy chứng nhận đã cấp và phần diện tích tăng thêm được xác định theo quy định tại các điều 138, 139 và 140 của Luật Đất đai;

    d) Trình tự, thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với toàn bộ diện tích đất đang sử dụng được thực hiện theo quy định tại Điều 37 của Nghị định này.

    3. Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không phải thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, chuyển mục đích sử dụng đất, hợp thửa đất đối với diện tích tăng thêm."

    Như vậy, tùy vào thửa đất gốc có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024 hay thửa đất gốc đã có Giấy chứng nhận mà áp dụng quy định khác nhau để xem xét cấp giấy chứng nhận cho phần diện tích tăng thêm.

    Thông tin trao đổi cùng bạn! 

  • Xem thêm     

    14/11/2024, 05:06:59 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    lsbachdieuai
    lsbachdieuai

    Luật sư địa phương

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:02/12/2022
    Tổng số bài viết (12)
    Số điểm: 60
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 9 lần


    Chào bạn, 

    Căn cứ khoản 4 Điều 170 Luật Nhà ở 2023 quy định:

    "Điều 170. Thời hạn thuê, giá thuê, cho thuê lại nhà ở

    ...

    4. Bên thuê có quyền cho thuê lại nhà ở mà mình đã thuê nếu được bên cho thuê đồng ý."

    Căn cứ Điều 172 Luật Nhà ở 2023 quy định:

    "Điều 172. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở

    ...

    2. Bên cho thuê nhà ở có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở và thu hồi nhà ở đang cho thuê khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    a) Bên cho thuê nhà ở thuộc tài sản công, nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp cho thuê không đúng thẩm quyền hoặc không đúng đối tượng hoặc không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về nhà ở;

    b) Bên thuê không trả đủ tiền thuê nhà ở theo thỏa thuận trong hợp đồng từ 03 tháng trở lên mà không có lý do đã được thỏa thuận trong hợp đồng;

    c) Bên thuê sử dụng nhà ở không đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng;

    d) Bên thuê tự ý đục phá, cơi nới, cải tạo, phá dỡ nhà ở đang thuê;

    đ) Bên thuê chuyển đổi, cho mượn, cho thuê lại nhà ở đang thuê mà không có sự đồng ý của bên cho thuê;

    e) Bên thuê làm mất trật tự, vệ sinh môi trường, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt của những người xung quanh đã được bên cho thuê nhà ở hoặc tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc lập biên bản đến lần thứ ba mà vẫn không khắc phục;

    g) Trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 170 của Luật này.

    ...

    4. Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở phải thông báo bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác theo thỏa thuận trong hợp đồng cho bên kia biết trước ít nhất 30 ngày, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác; trường hợp vi phạm quy định tại khoản này mà gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật."

    Căn cứ Điều 472 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

    "Điều 472. Hợp đồng thuê tài sản

    Hợp đồng thuê tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê giao tài sản cho bên thuê để sử dụng trong một thời hạn, bên thuê phải trả tiền thuê.

    ..."

    Căn cứ Điều 475 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

    "Điều 475. Cho thuê lại

    Bên thuê có quyền cho thuê lại tài sản mà mình đã thuê, nếu được bên cho thuê đồng ý."

    Căn cứ Điều 478 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

    "Điều 478. Nghĩa vụ bảo đảm quyền sử dụng tài sản cho bên thuê

    1. Bên cho thuê phải bảo đảm quyền sử dụng tài sản ổn định cho bên thuê.

    2. Trường hợp có tranh chấp về quyền sở hữu đối với tài sản thuê mà bên thuê không được sử dụng tài sản ổn định thì bên thuê có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại."

    Từ các căn cứ trên, bên thuê nhà chỉ được phép cho thuê lại nhà ở khi được bên cho thuê đồng ý. Trường hợp này, bên thuê nhà không được bên cho thuê đồng ý nhưng vẫn cho bạn thuê lại thì bên cho bạn thuê nhà đang vi phạm quy định pháp luật và vi phạm thỏa thuận trong hợp đồng thuê với chủ nhà.

    Tuy nhiên, xét bản chất quan hệ giữa bạn và bên cho thuê nhà thì đây là quan hệ dân sự, mặc dù bên cho thuê đang sai phạm khi cho bạn thuê lại nhà nhưng thực tế việc cho thuê là có thật, bạn vẫn được thuê nhà cho đến thời điểm bên cho thuê chấm dứt hợp đồng nên chưa đủ cơ sở để xác định yếu tố lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

    Ở đây, bên cho thuê đang vi phạm thỏa thuận, vi phạm nghĩa vụ đảm bảo quyền thuê nhà của bạn, đây là quan hệ dân sự. Do đó, việc bên cho thuê vi phạm thỏa thuận trong hợp đồng, đơn phương chấm dứt trái quy định pháp luật thì bạn có quyền khởi kiện bên cho thuê ra Tòa án để yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với những thiệt hại thực tế phát sinh do hành vi trái pháp luật của bên cho thuê gây ra.

    Trân trọng! 

  • Xem thêm     

    14/11/2024, 05:05:04 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    lsbachdieuai
    lsbachdieuai

    Luật sư địa phương

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:02/12/2022
    Tổng số bài viết (12)
    Số điểm: 60
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 9 lần


    Chào bạn, 

    Căn cứ khoản 4 Điều 170 Luật Nhà ở 2023 quy định:

    "Điều 170. Thời hạn thuê, giá thuê, cho thuê lại nhà ở

    ...

    4. Bên thuê có quyền cho thuê lại nhà ở mà mình đã thuê nếu được bên cho thuê đồng ý."

    Căn cứ Điều 172 Luật Nhà ở 2023 quy định:

    "Điều 172. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở

    ...

    2. Bên cho thuê nhà ở có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở và thu hồi nhà ở đang cho thuê khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    a) Bên cho thuê nhà ở thuộc tài sản công, nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp cho thuê không đúng thẩm quyền hoặc không đúng đối tượng hoặc không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về nhà ở;

    b) Bên thuê không trả đủ tiền thuê nhà ở theo thỏa thuận trong hợp đồng từ 03 tháng trở lên mà không có lý do đã được thỏa thuận trong hợp đồng;

    c) Bên thuê sử dụng nhà ở không đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng;

    d) Bên thuê tự ý đục phá, cơi nới, cải tạo, phá dỡ nhà ở đang thuê;

    đ) Bên thuê chuyển đổi, cho mượn, cho thuê lại nhà ở đang thuê mà không có sự đồng ý của bên cho thuê;

    e) Bên thuê làm mất trật tự, vệ sinh môi trường, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt của những người xung quanh đã được bên cho thuê nhà ở hoặc tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc lập biên bản đến lần thứ ba mà vẫn không khắc phục;

    g) Trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 170 của Luật này.

    ...

    4. Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở phải thông báo bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác theo thỏa thuận trong hợp đồng cho bên kia biết trước ít nhất 30 ngày, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác; trường hợp vi phạm quy định tại khoản này mà gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật."

    Căn cứ Điều 472 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

    "Điều 472. Hợp đồng thuê tài sản

    Hợp đồng thuê tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê giao tài sản cho bên thuê để sử dụng trong một thời hạn, bên thuê phải trả tiền thuê.

    ..."

    Căn cứ Điều 475 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

    "Điều 475. Cho thuê lại

    Bên thuê có quyền cho thuê lại tài sản mà mình đã thuê, nếu được bên cho thuê đồng ý."

    Căn cứ Điều 478 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

    "Điều 478. Nghĩa vụ bảo đảm quyền sử dụng tài sản cho bên thuê

    1. Bên cho thuê phải bảo đảm quyền sử dụng tài sản ổn định cho bên thuê.

    2. Trường hợp có tranh chấp về quyền sở hữu đối với tài sản thuê mà bên thuê không được sử dụng tài sản ổn định thì bên thuê có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại."

    Từ các căn cứ trên, bên thuê nhà chỉ được phép cho thuê lại nhà ở khi được bên cho thuê đồng ý. Trường hợp này, bên thuê nhà không được bên cho thuê đồng ý nhưng vẫn cho bạn thuê lại thì bên cho bạn thuê nhà đang vi phạm quy định pháp luật và vi phạm thỏa thuận trong hợp đồng thuê với chủ nhà.

    Tuy nhiên, xét bản chất quan hệ giữa bạn và bên cho thuê nhà thì đây là quan hệ dân sự, mặc dù bên cho thuê đang sai phạm khi cho bạn thuê lại nhà nhưng thực tế việc cho thuê là có thật, bạn vẫn được thuê nhà cho đến thời điểm bên cho thuê chấm dứt hợp đồng nên chưa đủ cơ sở để xác định yếu tố lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

    Ở đây, bên cho thuê đang vi phạm thỏa thuận, vi phạm nghĩa vụ đảm bảo quyền thuê nhà của bạn, đây là quan hệ dân sự. Do đó, việc bên cho thuê vi phạm thỏa thuận trong hợp đồng, đơn phương chấm dứt trái quy định pháp luật thì bạn có quyền khởi kiện bên cho thuê ra Tòa án để yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với những thiệt hại thực tế phát sinh do hành vi trái pháp luật của bên cho thuê gây ra.

  • Xem thêm     

    06/11/2024, 11:47:03 SA | Trong chuyên mục Lao động

    lsbachdieuai
    lsbachdieuai

    Luật sư địa phương

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:02/12/2022
    Tổng số bài viết (12)
    Số điểm: 60
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 9 lần


    Chào bạn,

    Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân. Theo đó, công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự nếu đủ tiêu chuẩn tuyển quân và không thuộc trường hợp được tạm hoãn hoặc miễn thì phải thực hiện nghĩa vụ quân sự. Tại điểm b khoản 1 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định:

    "1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:

    ...

    b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;"

    Như vậy, để được tạm hoãn bạn phải là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận. Với thông tin bạn nêu thì chưa thể xác định bố và mẹ bạn có còn khả năng lao động không, việc không có lương hưu không phải cơ sở xác định về khả năng lao động. Bạn liên hệ với UBND cấp xã để được hỗ trợ thêm về việc xác nhận nội dung nêu trên.

    Trân trọng!