Tư Vấn Của Luật Sư: TS. LS. Nguyễn Bình An - LS_NguyenAnBinh

7 Trang «<567
  • Xem thêm     

    08/08/2008, 11:21:02 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LS_NguyenAnBinh
    LS_NguyenAnBinh
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:24/04/2008
    Tổng số bài viết (1337)
    Số điểm: 9511
    Cảm ơn: 49
    Được cảm ơn 438 lần


    Đây là câu hỏi khó nhưng đã và đang xảy ra rất nhiều trên thực tế. Chúng tôi đã tư vấn cho nhiều chủ đầu tư từ thành phố Hồ Chí Minh và tại Hà Nội tương tự trường hợp của bạn.

    Chúng tôi đã hướng dẫn khách hàng thực hiện những thủ tục nhằm bảo vệ tối đa quyền và lợi ích của mình.

    Những trường hợp như thế này, chúng tôi cần xem đầy đủ hồ sơ và nghe chính xác những thông tin để có thể đưa ra lời tư vấn.

    Còn nếu chỉ tư vấn chung chung ở đây rằng bạn cần lập hợp đồng hợp tác kinh doanh hay hợp đồng nguyên tắc... thì bạn cũng không áp dụng được cho trường hợp của mình.

    Thân chào bạn.

  • Xem thêm     

    04/08/2008, 09:45:10 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LS_NguyenAnBinh
    LS_NguyenAnBinh
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:24/04/2008
    Tổng số bài viết (1337)
    Số điểm: 9511
    Cảm ơn: 49
    Được cảm ơn 438 lần


    Tôi không rõ lắm các văn phòng luật sư ở Vĩnh Phúc. Phúc Yên cũng gần Hà Nội, bạn có thể liên lạc với số ĐT: 04.7831096, gặp LS An để được tư vấn.
  • Xem thêm     

    01/08/2008, 08:34:28 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LS_NguyenAnBinh
    LS_NguyenAnBinh
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:24/04/2008
    Tổng số bài viết (1337)
    Số điểm: 9511
    Cảm ơn: 49
    Được cảm ơn 438 lần


    Như vậy, bạn đã mất quyền khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế, mà chỉ có thể kiện yêu cầu chia khối tài sản chung.

    Tuy nhiên, để thực hiện việc khởi kiện này, bạn phải làm rất nhiều việc. Do đó, tôi khuyên bạn nên nhờ một văn phòng luật sư có uy tín tại nơi có bất động sản tư vấn chi tiết.


  • Xem thêm     

    28/07/2008, 11:40:05 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LS_NguyenAnBinh
    LS_NguyenAnBinh
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:24/04/2008
    Tổng số bài viết (1337)
    Số điểm: 9511
    Cảm ơn: 49
    Được cảm ơn 438 lần


    Bạn cần cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến mảnh đất đó cũng như về quyền thừa kế để được tư vấn, ví dụ như cha và mẹ bạn mất năm nào, nhà bạn có bao nhiêu anh em, thời điểm cha mẹ bạn mất thì ông bà nội còn sống hay không, đất đó đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ai chưa....

  • Xem thêm     

    18/07/2008, 10:57:34 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LS_NguyenAnBinh
    LS_NguyenAnBinh
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:24/04/2008
    Tổng số bài viết (1337)
    Số điểm: 9511
    Cảm ơn: 49
    Được cảm ơn 438 lần


    Căn cứ Điều 645, Bộ luật Dân sự, thời hiệu khởi kiện để yêu cầu chia di sản thừa kế là 10 năm kể từ ngày mở di sản thừa kế. Bạn có thể làm đơn khởi kiện chia di sản thừa kế tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền để xác nhận quyền thừa kế của mình.

    Trong trường hợp cha mẹ bạn mất đã trên 10 năm, tức là thời hiệu khởi kiện đã hết, bạn đã mất quyền yêu cầu chia di sản thừa kế. Tuy nhiên, bạn có thể làm đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền yêu cầu chia khối tài sản chung này.

    Chào bạn.
    LS Nguyễn Bình An

  • Xem thêm     

    07/07/2008, 08:09:20 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LS_NguyenAnBinh
    LS_NguyenAnBinh
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:24/04/2008
    Tổng số bài viết (1337)
    Số điểm: 9511
    Cảm ơn: 49
    Được cảm ơn 438 lần


    Căn cứ theo những thông tin đã cung cấp, bạn chỉ cần yêu cầu bà của bạn làm lại giấy tặng cho thửa đất đó có chứng thực của UBND phường.

  • Xem thêm     

    06/07/2008, 05:14:47 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LS_NguyenAnBinh
    LS_NguyenAnBinh
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:24/04/2008
    Tổng số bài viết (1337)
    Số điểm: 9511
    Cảm ơn: 49
    Được cảm ơn 438 lần


    Để có thể làm GCNQSDĐ, theo quy định tại Điều 50, Luật Đất đai 2003,  hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

    a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

    b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;

    c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;

    d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

    đ) Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;

    e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.


    2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn ở miền núi, hải đảo, nay được Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    5. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

    6. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ.

    7. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

     

    Theo quy định tại Nghị định số 84/2007/NĐ-CP, đất sử dụng ổn định quy định tại khoản 4 Điều 50 của Luật Đất đai là đất đáp ứng một trong các tiêu chí sau đây:

    a) Đất đã được sử dụng liên tục cho một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm được cấp Giấy chứng nhận hoặc đến thời điểm có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa cấp Giấy chứng nhận;

    b) Trường hợp đất đã được sử dụng liên tục quy định tại điểm a khoản này mà có sự thay đổi về người sử dụng đất và sự thay đổi đó không phát sinh tranh chấp về quyền sử dụng đất.


    2. Việc xác định thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được căn cứ vào  ngày tháng năm sử dụng và mục đích sử dụng đất ghi trên một trong các giấy tờ sau:


    a) Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất;

    b) Biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc sử dụng đất, biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc xây dựng công trình gắn liền với đất;

    c) Quyết định hoặc bản án của Toà án nhân dân đã có hiệu lực thi hành, quyết định thi hành bản án của cơ quan Thi hành án đã được thi hành về tài sản gắn liền với đất;

    d) Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành; biên bản hoà giải tranh chấp đất đai có chữ ký của các bên và xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi có đất;

    đ) Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có liên quan đến việc sử dụng đất;

    e) Giấy tờ về đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú dài hạn tại nhà ở gắn với đất ở; Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh có ghi địa chỉ của nhà ở liên quan đến thửa đất;

    g) Giấy tờ về việc giao, phân, cấp nhà hoặc đất của cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao quản lý, sử dụng đất;

    h) Giấy tờ về mua bán nhà, tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về mua bán đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan (không cần có chứng nhận của cơ quan, tổ chức); 

    i) Bản đồ, sổ mục kê, tài liệu điều tra, đo đạc về đất đai qua các thời kỳ;

    k) Bản kê khai đăng ký nhà, đất có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã tại thời điểm kê khai đăng ký.


    3. Trường hợp thời điểm sử dụng đất thể hiện trên các loại giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều này có sự không thống nhất thì thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định theo giấy tờ có ghi ngày tháng năm sử dụng đất sớm nhất.


    4. Trường hợp không có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều này hoặc trên giấy tờ đó không ghi rõ thời điểm xác lập giấy tờ và mục đích sử dụng đất thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về thời điểm bắt đầu sử dụng đất và mục đích sử dụng đất trên cơ sở thu thập ý kiến của những người đã từng cư trú cùng thời điểm bắt đầu sử dụng đất của người có yêu cầu xác nhận trong khu dân cư (thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố) nơi có đất.

     

    Hy vọng sẽ giúp ích cho bạn phần nào để hoàn tất thủ tục xin cấp GCNQSSDĐ.


    Chào bạn.

  • Xem thêm     

    01/06/2008, 11:48:56 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LS_NguyenAnBinh
    LS_NguyenAnBinh
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:24/04/2008
    Tổng số bài viết (1337)
    Số điểm: 9511
    Cảm ơn: 49
    Được cảm ơn 438 lần



    Điều 11, Luật Nhà ở quy định về Giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với nhà ở như sau:


    1. Giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với nhà ở được cấp cho chủ sở hữu theo quy định sau đây:

    a) Trường hợp chủ sở hữu nhà ở đồng thời là chủ sử dụng đất ở, chủ sở hữu căn hộ trong nhà chung cư thì cấp một giấy chứng nhận là Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở;


    Điều 44, Nghị định số 90/2006 hướng dẫn về nội dung và mẫu Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở:


    1. Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 11 của Luật Nhà ở có 4 trang gồm những nội dung chính như sau:


    a) Trang 1 gồm Quốc huy và tên của giấy chứng nhận "Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở";


    b) Trang 2 gồm các nội dung về tên của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận; mã số giấy chứng nhận; tên chủ sở hữu nhà ở và sử dụng đất ở; thực trạng nhà ở, đất ở; ngày, tháng, năm, chức vụ người ký giấy chứng nhận và số hồ sơ gốc;


    c) Trang 3 thể hiện nội dung về sơ đồ nhà ở, đất ở;


    d) Trang 4 thể hiện nội dung ghi những thay đổi sau khi cấp giấy chứng nhận và những vấn đề cần lưu ý đối với chủ sở hữu nhà ở khi được cấp giấy chứng nhận.


  • Xem thêm     

    18/05/2008, 11:19:23 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LS_NguyenAnBinh
    LS_NguyenAnBinh
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:24/04/2008
    Tổng số bài viết (1337)
    Số điểm: 9511
    Cảm ơn: 49
    Được cảm ơn 438 lần


    Căn cứ theo quy định tại Luật Nhà ở và Nghị định số 90/2006 hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở, cá nhân khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở phải có một trong những giấy tờ theo quy định sau:

    - Giấy phép xây dựng nhà ở đối với trường hợp phải xin giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;

    - Giấy tờ về mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân từ cấp xã trở lên; giấy tờ của Toà án hoặc cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền giải quyết cho được sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật;

    Trường hợp mua nhà ở của doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở đầu tư xây dựng để bán thì phải có hợp đồng mua bán nhà ở đã được hai bên ký kết (không cần phải có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân các cấp);

    - Trường hợp người đề nghị cấp giấy chứng nhận có một trong những giấy tờ quy định ở trên nhưng không đúng tên trong các giấy tờ đó thì phải có thêm giấy tờ về việc đã mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở được Ủy ban nhân dân cấp xã trở lên xác nhận hoặc trong đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc có nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở theo quy định của pháp luật;

    - Trường hợp người đề nghị cấp giấy chứng nhận không có một trong những giấy tờ quy định ở trên thì phải có giấy tờ được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận về hiện trạng nhà ở, đất ở không có tranh chấp về quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở và nhà ở được xây dựng trước khi có quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, điểm dân cư nông thôn theo quy định của pháp luật về xây dựng.

    Luật sư Nguyễn Bình An

    an.nguyen@nlvlaw.com


7 Trang «<567