Tư Vấn Của Luật Sư: Nguyễn Thị Hướng - Ls.Nguyenthihuong

14 Trang «<6789101112>»
  • Xem thêm     

    02/10/2017, 03:50:36 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần


    Chào bạn,

    trên cơ sở thông tin bạn cung cấp, tôi trả lời như sau:

    1. Đối với việc kê khai di sản thừa kế theo pháp luật phải có ý kiến của tất cả những người thừa kế, trong trường hợp người cô của bạn biệt tích, không xác định được còn sống hay đã chết thì gia đình bạn phải thực hiện thủ tục yêu cầu tòa án tuyên bố cô bạn mất tích (hoặc chết) trước khi khai nhận di sản thừa kế.

     

  • Xem thêm     

    02/10/2017, 03:26:43 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần


    Chào bạn,

    Bạn cần phải cung cấp đầy dủ các thông tin cần thiết về ngành nghề, sản phẩm của công ty bạn và cần có buổi trao đổi trực tiếp xem yêu cầu bên bạn là như thế nào.

  • Xem thêm     

    22/09/2017, 02:42:25 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần


    Chào bạn,

    Trên cơ sở thông tin bạn cung cấp tôi trả lời như sau:

    xe do ba bạn đứng tên mà ba bạn cũng đã mất và giấy tờ xe cũng bị thất lạc nên giấy tờ xe sẽ không được cấp lại cho ba bạn, bạn cần thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế để xác định người thừa kế của cái xe này sau đó mới xác định được cấp giấy tờ xe cho ai. bạn cần thực hiện theo thủ tục sau:

    - Làm đơn trình báo về việc thất lạc giấy tờ xe, trình bày sự việc và đề nghị cơ quan đăng ký xe cho trích lục giấy tờ xe.

    - Thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế và phân chia di sản thừa kế

    - Sau khi xác định được người thừa kế chiếc xe mới có thể tới cơ quan đăng ký xe để thực hiện  thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký xe cho người mới được.

     

    Trân trọng.

  • Xem thêm     

    13/09/2017, 04:28:49 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần


    Chào bạn,

    Trước hết, nội dung câu hỏi của bạn không phải là tranh chấp quyền nuôi con mà là việc đăng ký thường trú cho người con. Trên cơ sở thông tin của bạn, tôi trả lời như sau:

    Điều 13 Luật cư trú quy định: 

     

      “Điều 13. Nơi cư trú của người chưa thành niên

    1. Nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha, mẹ; nếu cha, mẹ có nơi cư trú khác nhau thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha hoặc mẹ mà người chưa thành niên thường xuyên chung sống.

    2. Người chưa thành niên có thể có nơi cư trú khác với nơi cư trú của cha, mẹ nếu được cha, mẹ đồng ý hoặc pháp luật có quy định.”

    Con của bạn sinh năm 2006, cho nên là người chưa thành niên nên nơi cư trú có thể là nơi cư trú của cha hoặc của mẹ. Do đó, bạn có thể làm nộp hồ sơ xin đăng kí thường trú tại cơ quan công an tại nơi muốn thường trú.

    Tuy nhiên, trước khi đăng kí thường trú, nhập khẩu tại nơi ở mới, bạn phải làm thủ tục tách sổ hộ khẩu cho bé K theo quy định tại điều 27 Luật cư trú như sau:

    “Điều 27. Tách sổ hộ khẩu

    1. Trường hợp có cùng một chỗ ở hợp pháp được tách sổ hộ khẩu bao gồm:

    a) Người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có nhu cầu tách sổ hộ khẩu;

    b) Người đã nhập vào sổ hộ khẩu quy định tại khoản 3 Điều 25 và khoản 2 Điều 26 của Luật này mà được chủ hộ đồng ý cho tách sổ hộ khẩu bằng văn bản.

    2. Khi tách sổ hộ khẩu, người đến làm thủ tục phải xuất trình sổ hộ khẩu; phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; ý kiến đồng ý bằng văn bản của chủ hộ nếu thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

    3. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải trả kết quả giải quyết việc tách sổ hộ khẩu; trường hợp không giải quyết việc tách sổ hộ khẩu thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.”

    Căn cứ khoản 5 Điều 10 Thông tư 35/2014/TT-BCA:

              “5. Người có nhu cầu tách sổ hộ khẩu quy định tại điểm b khoản 1 Điều 27 Luật Cư trú thì chủ hộ phải ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu đồng ý cho tách sổ hộ khẩu, ký, ghi rõ họ tên và ngày, tháng, năm. Khi tách sổ hộ khẩu không cần xuất trình giấy tờ về chỗ ở hợp pháp”

    Như vậy, để có thể làm thủ tục thay đổi nơi cư trú cho bé K con bạn về chỗ ở mới của cha, bạn phải có sự đồng ý của chủ hộ nơi bé K đang đăng ký thường trú để tách bé K khỏi sổ hộ khẩu cũ. Sau khi có văn bản đồng ý của chủ hộ cũ mà bé K đã đăng ký thường trú, thì bố của bé K mới có thể thực hiện thủ tục đăng ký thường trú tại nơi ở mới.

  • Xem thêm     

    13/09/2017, 03:13:24 CH | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần


    Chào ban,
     
    Qua câu hỏi của bạn tôi trả lời như sau:
    Theo quy định tại điểm 1.8 khoản 1 Điều 38 Quyết định 959/QĐ-BHXH thì Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về BHXH thì đơn vị và người lao động không phải đóng BHXH, BHTN, thời gian này vẫn được tính là thời gian tham gia BHXH, không được tính là thời gian đóng BHTN; phải đóng BHYT do cơ quan BHXH.
     
    Theo nội dung bạn cung cấp thì trong tháng 9 NLĐ chỉ nghỉ thai sản hết ngày 12/09, như vậy NLĐ mới chỉ nghỉ 12 ngày trong tháng 9. Xét theo quy định đã đề cập ở trên thì chưa đủ 14 ngày, cho nên công ty bạn vẫn phải đóng các khoản tiền BHXH, BHTN và BHYT cho NLĐ.
     
    Trân trọng.
  • Xem thêm     

    13/09/2017, 10:38:22 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần


    Chào bạn,

    Theo thông tin bạn cung cấp thì chiếc xe đó là mua sau khi hai bạn kết hôn. Theo quy định của pháp luật thì tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung vợ chồng (trừ việc được tặng cho riêng, thừa kế riêng, hoặc mua, tạo lập bằng tài sản riêng). Do thông tin không đầy đủ nên tôi đưa ra hai giả định sau:

    1. Xe là tài sản chung vợ chồng do mẹ chồng mua cho 2 vợ chồng và để vợ đứng tên

    Trong trường hợp này thì việc bán xe phải do cả hai người đứng ra ký bán, mà vợ bạn là người đứng tên nên không thể thiếu chữ ký của vợ bạn trừ khi vợ bạn có ủy quyền qua công chứng cho bạn đại diện bán xe.

     

    2. Xe là tài sản riêng do mẹ chồng mua và cho riêng con dâu

    Trong trường hợp này vợ bạn là người có quyền bán xe mà không cần chữ ký của bạn và cần có giấy tờ chứng minh đó là tài sản riêng.

     

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    07/09/2017, 03:10:09 CH | Trong chuyên mục Kế toán, Thuế

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần


    Mình trả lời trên cơ sở thông tin mà người hỏi cung cấp nên nếu bạn cần thêm thông tin gì thì bạn có thể viết câu hỏi mình trả lời cho bạn.

  • Xem thêm     

    07/09/2017, 02:59:54 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần


    Chào bạn,

     

    Theo như quy định của Luật Hôn nhân và gia đình hiện hành của Việt Nam thì pháp luật không cấm hai người cùng làm trong một doanh nghiệp kết hôn với nhau. còn việc bạn nghe nói thì tôi không thể trả lời bạn, tôi chỉ trả lời trên cơ sở quy định của pháp luật.

    Trân trọng.

  • Xem thêm     

    06/09/2017, 10:35:03 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần


    Chào bạn,

    Luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định về điều kiện kết hôn:

    "Điều 8. Điều kiện kết hôn

    1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

    a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

    b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

    c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

    d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

    2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính."

    và cấm các hành vi sau để bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình

    "Điều 5

    2. Cấm các hành vi sau đây:

    a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

    b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

    c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

    d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

    đ) Yêu sách của cải trong kết hôn;

    e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;

    g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;

    h) Bạo lực gia đình;

    i) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi."

    Như vậy, nếu các bạn đáp ứng được các điều kiện  hết hôn thì được kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân gia đình năm 2014.

  • Xem thêm     

    31/08/2017, 02:46:37 CH | Trong chuyên mục Kế toán, Thuế

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần


    Chào bạn,

    Trên cơ sở nội dung thông tin bạn cung cấp, tôi trả lời như sau:

    Theo quy định của pháp luật về quản lý thuế thì người nhận di sản thừa kế phải chịu mức thuế thu nhập cá nhân là 10% trên giá trị tài sản được nhận thừa kế, đồng thời phải nộp phí trước bạ.

    Trân trọng.

  • Xem thêm     

    25/02/2016, 03:20:21 CH | Trong chuyên mục Kế toán, Thuế

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần


    Chào Quý công ty,

    Đối với vấn đề mà Quý công ty đưa ra thì cần phải cung cấp cho chúng tôi về hợp đồng chuyển nhượng lại dây chuyền sản xuất giữa hai bên và các văn bản liên quan thì chúng tôi mới có cơ sở để tư vấn cho Quý cơ quan một cách chính xác.

    Trân trọng.

  • Xem thêm     

    24/02/2016, 04:17:08 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần


    Chào bạn,

    Tôi chỉ giải đáp những vấn đề theo quy định của pháp luật Việt Nam.

    Trân trọng.

  • Xem thêm     

    24/02/2016, 04:16:05 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần


    Chào bạn,

    Luật hộ tịch quy định về thẩm quyền đăng ký kết hôn như sau:
    "Điều 17.

    1. UBND cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam nữ thực hiện việc đăng ký kết hôn.

    2. ..."

    Nếu các bạn đủ các điều kiện cho việc kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân gia đình hiện hành và là công dân Việt Nam thì thẩm quyền thuộc về UBND cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên. Cư trú được hiểu là thường trú hoặc tạm trú. Do vậy, bạn có thể đăng ký kết hôn tại UBND phường nơi bạn đăng ký tạm trú.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    24/02/2016, 04:09:15 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần


    Chào bạn,

    Theo thông tin bạn cung cấp tôi tư vấn như sau:

    Hành vi mà bạn nêu không cần phải có đơn của bạn CQĐT mới tiến hành điều tra. Trong trường hợp này, chỉ cần phát hiện sự việc là cơ quan điều tra sẽ tiến hành điều tra vụ việc và xem xét mức độ của vụ việc. Việc cơ quan điều tra không tạm giam các đối tượng thì do CQĐT xem xét, đánh giá trên cơ sở tính chất vụ việc nên trên cơ sở thông tin của bạn cung cấp không thể kết luận là việc cho tại ngoại là đúng hay sai. 

    Việc giải quyết vi phạm theo hướng hành chính hay hình sự phụ thuộc vào tính chất vụ việc, chứng cứ mà cơ quan điều tra thu thập được và trên cơ sở kết quả giám định. 

    Để đánh giá thì Luật sư cần được tiếp xúc với cơ quan điều tra, các đối tượng liên quan, hồ sơ vụ việc thì mới có thể có được đánh giá khách quan về vụ việc.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    13/01/2016, 09:33:27 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần


    Chào bạn, vấn đề của bạn tôi xin được trả lời như sau: 

    Theo quy định của Bộ luật Hình sự 1999 được sửa đổi bổ sung 2009 thì tội sử dụng trái phép chất Ma túy đã bị bãi bỏ, có một số tội sau đây đang có hiệu lực: 

    "Điều 197. Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy

    1. Người nào tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy dưới bất kỳ hình thức nào, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

    a) Phạm tội nhiều lần;

    b) Đối với nhiều người;

    c) Đối với người chưa thành niên từ đủ 13 tuổi trở lên;

    d) Đối với phụ nữ mà biết là đang có thai;

    đ) Đối với người đang cai nghiện;

    e) Gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%;

    g) Gây bệnh nguy hiểm cho người khác;

    h) Tái phạm nguy hiểm.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười lăm năm đến hai mươi năm:

    a) Gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc gây chết người;

    b) Gây tổn hại cho sức khoẻ của nhiều người mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%;

    c) Gây bệnh nguy hiểm cho nhiều người;

    d) Đối với trẻ em dưới 13 tuổi.

    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:

    a) Gây tổn hại cho sức khoẻ của nhiều người mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên;

    b) Gây chết nhiều người hoặc gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng khác.

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm mươi triệu đồng đến năm trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm.

    Điều 198. Tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma tuý

    1. Người nào cho thuê, cho mượn địa điểm hoặc có bất kỳ hành vi nào khác chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

    a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

    b) Phạm tội nhiều lần;

    c) Đối với trẻ em;

    d) Đối với nhiều người;

    đ) Tái phạm nguy hiểm.

    3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm mươi triệu đồng đến hai trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

    Điều 200. Tội cưỡng bức, lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy

    1. Người nào cưỡng bức hoặc lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma tuý, thì bị phạt tù từ hai năm đến  bảy năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Phạm tội nhiều lần;

    c) Vì động cơ đê hèn;

    d) Đối với người chưa thành niên từ đủ 13 tuổi trở lên;

    đ) Đối với phụ nữ mà biết là đang có thai;

    e) Đối với nhiều người;

    g) Đối với người đang cai nghiện;

    Điều 201. Tội vi phạm  quy định về quản lý, sử dụng thuốc gây nghiện hoặc các chất ma túy khác

    1. Người nào có trách nhiệm trong việc xuất khẩu, nhập khẩu, mua bán, vận chuyển, bảo quản, phân phối, cấp phát, sử dụng thuốc gây nghiện hoặc các chất ma tuý khác mà vi phạm quy định về  quản lý, sử dụng các chất đó, thì bị phạt tiền từ  năm triệu đồng đến một trăm triệu đồng hoặc bị phạt tù từ một năm đến năm  năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ  năm năm đến mười hai năm:

    a)  Có tổ chức;

    b) Phạm tội nhiều lần;

    c) Gây hậu quả nghiêm trọng.

    3. Phạm tội trong trường hợp gây hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mười hai năm đến  hai mươi năm.

    4. Phạm tội trong trường hợp gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù hai mươi năm hoặc tù chung thân.

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.

    h) Gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%;

    i) Gây bệnh nguy hiểm cho người khác;

    k) Tái phạm nguy hiểm.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười lăm năm đến hai mươi  năm :

    a) Gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc gây chết người;

    b) Gây bệnh nguy hiểm cho nhiều người;

    c) Đối với trẻ em dưới 13 tuổi.

    4. Phạm tội trong trường hợp gây chết nhiều người hoặc gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù hai mươi năm hoặc tù chung thân.

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến một trăm triệu đồng."

    Vì em bạn đang bị tạm giữ nhưng gia đình lại không nắm được các quyết định của cơ quan có thẩm quyền . Để xác định được hành vi của em bạn có bị truy cứu TNHS hay không thì bạn nên tới một Văn phòng luật sư nào đó để được tư vấn cụ thể. Nếu bạn nhờ luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho em bạn thì họ sẽ tham gia tố tụng ngay từ đầu và có thể tiếp xúc với hồ sơ, nghi can và cơ quan tố tụng để làm rõ sự việc.

     

    Trân trọng.

  • Xem thêm     

    13/01/2016, 09:24:24 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần


    Chào bạn,

    Đối với vấn đề của bạn tôi trả lời như sau:

    Việc thừa kế được quy định tại Bộ luật dân sự thì những người được hưởng di sản của người vợ là: bố, mẹ vợ, chồng, con. 

    Phần tài sản là di sản thừa kê là: 1/2 khối tài sản chung với chồng, tài sản riêng của vợ.

    Những đồng thừa kế khác muốn ủy quyền thì có thể thông qua Văn phòng công chứng hoặc Phòng công chứng để ủy quyền cho một trong những đồng thừa kế thực hiện việc kê khai di sản thừa kê và thực hiện các thủ tục liên quan để ra tên cho các đồng thừa kế. Sau khi ra tên cho các đồng thừa kế xong thì có thể ủy quyền mua bán nếu muốn.

    Người già yếu không đi lại được mà đầu óc vẫn còn minh mẫn thì có thể mời công chứng viên đến nhà để công chứng văn bản ủy quyền.

     

    Trân trọng.

  • Xem thêm     

    06/01/2016, 09:04:58 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần


    Chào bạn,

    Trong trường hợp của bạn, bạn đã gửi đơn tới cơ quan công an trình báo về việc bị mất tài sản, trên cơ sở yêu cầu của bạn, cơ quan công an sẽ tiến hành điều tra, thu thập chứng cứ để giải quyết vụ việc, nếu xét thấy hành vi có đầy đủ dấu hiệu để khởi tố hình sự thì sẽ tiến hành khởi tố vụ án theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự.

    Khi gia đình bị hại xin lỗi và bồi thường thiệt hại và bạn có đơn yêu cầu muốn rút đơn thì đó chỉ là cơ sở để cơ quan tiến hành tố tụng xem xét giảm nhẹ trách nhiệm hình sự nếu sự việc đủ dấu hiệu để khởi tố. Chỉ trong những trường hợp theo quy định tại Điều 105 Bộ luật Tố tụng hình sự thì vụ án được đình chỉ khi người yêu cầu khởi tố rút đơn

    "Điều 105. Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại

    1. Những vụ án về các tội phạm được quy định tại khoản 1 các điều 104, 105, 106, 108, 109, 111, 113, 121, 122, 131 và 171 của Bộ luật hình sự chỉ được khởi tố khi có yêu cầu của người bị hại hoặc của người đại diện hợp pháp của người bị hại là người chưa thành niên, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất.

    2. Trong trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu trước ngày mở phiên tòa sơ thẩm thì vụ án phải được đình chỉ.

    Trong trường hợp có căn cứ để xác định người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn có thể tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án.

    Người bị hại đã rút yêu cầu khởi tố thì không có quyền yêu cầu lại, trừ trường hợp rút yêu cầu do bị ép buộc, cưỡng bức."

    Như vậy, Điều 138 về Tội Trộm cắp tài sản không thuộc trường hợp nêu tại Điều 105 trên.

     

    Trân trọng.

  • Xem thêm     

    28/12/2015, 08:52:22 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần


    Chào bạn! Câu hỏi của bạn tôi trả lời như sau:

    Hành vi giả mạo chữ ký của người khác là trái quy định của pháp luật và tùy vào hậu quả xảy ra có thể bị xử lý vi phạm hành chính trong từng lĩnh vực cụ thể. Nếu đủ dấu hiệu cấu thành tội phạm thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự tùy vào các yếu tố như động cơ, mục đích phạm tội. Chẳng hạn:  Hành vi giả mạo chữ ký của người khác để chiếm đoạt tài sản, tước quyền thừa kế của ngươì khác thì có thể phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản; đối với một người có chức vụ, quyền hạn mà lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để thực hiện hành vi giả mạo chữ ký của người có chức vụ, quyền hạn nhằm mục đích trục lợi thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội giả mạo trong công tác,…

    Trân trọng.

  • Xem thêm     

    18/09/2015, 11:10:10 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần


    Chào bạn,

    Trường hợp bố bạn mất thì phần tài sản của bố bạn trong khối tài sản chung vợ chồng sẽ trở thành di sản thừa kế và được chia cho hàng thừa kế thứ nhất nếu tại thời điểm chia thừa kế còn sống: ông, bà nội của bạn, mẹ bạn và bạn.

    Phần ông bạn được hưởng thừa kế từ di sản thừa kế của bố bạn sẽ trở thành phần di sản thừa kế của ông bạn khi ông bạn mất.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    11/09/2015, 10:52:57 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần


    Chào bạn,

    Câu hỏi của bạn không rõ ràng nên tôi trích dẫn quy định trong Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 để bạn tham khảo:

    "Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

    1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

    Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

    2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

    a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

    b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

    c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

    d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

    3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

    4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

    Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

    5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

    6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.

    Điều 61. Chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình

    1. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà ly hôn, nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được thì vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình. Việc chia một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận với gia đình; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

    2. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình có thể xác định được theo phần thì khi ly hôn, phần tài sản của vợ chồng được trích ra từ khối tài sản chung đó để chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này.

    Điều 62. Chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn

    1. Quyền sử dụng đất là tài sản riêng của bên nào thì khi ly hôn vẫn thuộc về bên đó.

    2. Việc chia quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện như sau:

    a) Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, nếu cả hai bên đều có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì được chia theo thỏa thuận của hai bên; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định tại Điều 59 của Luật này.

    Trong trường hợp chỉ một bên có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì bên đó được tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng;

    b) Trong trường hợp vợ chồng có quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản chung với hộ gia đình thì khi ly hôn phần quyền sử dụng đất của vợ chồng được tách ra và chia theo quy định tại điểm a khoản này;

    c) Đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở thì được chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này;

    d) Đối với loại đất khác thì được chia theo quy định của pháp luật về đất đai.

    3. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà không có quyền sử dụng đất chung với hộ gia đình thì khi ly hôn quyền lợi của bên không có quyền sử dụng đất và không tiếp tục sống chung với gia đình được giải quyết theo quy định tại Điều 61 của Luật này.

    Điều 63. Quyền lưu cư của vợ hoặc chồng khi ly hôn

    Nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng đã đưa vào sử dụng chung thì khi ly hôn vẫn thuộc sở hữu riêng của người đó; trường hợp vợ hoặc chồng có khó khăn về chỗ ở thì được quyền lưu cư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày quan hệ hôn nhân chấm dứt, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

    Điều 64. Chia tài sản chung của vợ chồng đưa vào kinh doanh

    Vợ, chồng đang thực hiện hoạt động kinh doanh liên quan đến tài sản chung có quyền được nhận tài sản đó và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản mà họ được hưởng, trừ trường hợp pháp luật về kinh doanh có quy định khác."

    Trân trọng.

14 Trang «<6789101112>»