Bài dự thi Dân Luật Cùng Vui.
Chào bạn!
Mình lần lượt trả lời câu hỏi của bạn như sau:
1. Các khoản tiề phat5do vi phạm hợp đồng, vi phạm quy định về bảo vệ môi trường được coi là nợ có bảo đảm hay không và thứ tự thanh toán.
- Về khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng: đây là khoản nợ không có bảo đảm. Khoản nợ có bảo đảm là khoản nợ có đi kèm các biện pháp bảo đảm được quy định tại BLDS. Còn phạt vi phạm hợp đồng bản thân nó là một biện pháp buộc các bên thực hiện hợp đồng và phạt vi phạm không được quy định là một biện pháp bảo đảm cho nên khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng không phải là khoản nợ có bảo đảm.
- Về khoản tiền phạt do vi phạm quy định về bảo vệ môi trường: đây không phải là khoản nợ có bảo đảm. Theo quy định của luật phá sản 2004 thì các khoản nợ nhà nước như trên không được tách ra khỏi các khoản nợ không có bảo đảm để được ưu tiên thanh toán như luật phá sản 1993 vì bản chất của các khoản nợ trên là nợ không có bảo đảm. Quy định như vậy nhằm tao ra sự bình đẳng giữa chủ nợ là nhà nước với chủ nợ khác nhằm khuyến khích các chủ thể khác tham gia tích cực vào quá trình mở thủ tục phá sản.
- Về thứ tự thanh toán: các khoản trên có thứ tự thanh toán của các khoản nợ không có bảo đảm được quy định tại điều 37 Luật phá sản:
Điều 37. Thứ tự phân chia tài sản
1. Trường hợp Thẩm phán ra quyết định mở thủ tục thanh lý đối với doanh nghiệp, hợp tác xã thì việc phân chia giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã theo thứ tự sau đây:
a) Phí phá sản; #0000ff;">(bao gồm phí phá sản theo quy định và chi phí thực hiện thủ tục phá sản)
b) Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết;
c) Các khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho các chủ nợ trong danh sách chủ nợ theo nguyên tắc nếu giá trị tài sản đủ để thanh toán các khoản nợ thì mỗi chủ nợ đều được thanh toán đủ số nợ của mình; nếu giá trị tài sản không đủ để thanh toán các khoản nợ thì mỗi chủ nợ chỉ được thanh toán một phần khoản nợ của mình theo tỷ lệ tương ứng.
2. Trường hợp giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã sau khi đã thanh toán đủ các khoản quy định tại khoản 1 Điều này mà vẫn còn thì phần còn lại này thuộc về:
a) Xã viên hợp tác xã;
b) Chủ doanh nghiệp tư nhân;
c) Các thành viên của công ty; các cổ đông của công ty cổ phần;
d) Chủ sở hữu doanh nghiệp nhà nước.
2. Về việc cơ quan thuế có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản không?
Cơ quan thuế không có quyền yêu cầu mở thủ tục phá sản vì nợ thuế là nợ nhà nước, mà theo quy định của luật phá sản về những chủ thể có quyền và nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản thì không có quy định chủ thể trên. Hơn nữa cơ quan nhà nước chỉ được làm những gì mà pháp luật có quy định. Mà mình chưa thấy có quy định nào là cơ quan thuế có quyền nộp đơn yêu cần mở thủ tục phá sản
Trên đây là ý kiến của mình, chắc còn nhiều thiếu sót. Hy vọng nhận được sự góp ý của các bạn! Thân chào!
ngotungan1989@gmail.com
When you cant be by my side...you are in my heart...