Xin hỏi luật sư về vấn đề 'Chiếm đoạt tài sản' mua hàng qua Shoppe

Chủ đề   RSS   
  • #505894 29/10/2018

    xuithoi

    Sơ sinh

    Đà Nẵng, Việt Nam
    Tham gia:29/10/2018
    Tổng số bài viết (1)
    Số điểm: 20
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 0 lần


    Xin hỏi luật sư về vấn đề 'Chiếm đoạt tài sản' mua hàng qua Shoppe

    Kính chào Luật Sư,

    Tôi có bán 1 đông hồ trị giá 3.200.000 trên trang Shoppe. Sản phẩm đã được giao thành công và bên Shipper đã nhận được tiền. Nhưng bên mua muốn gửi trả sản phẩm và đổi đồng hồ khác. 

    Tôi đã đồng ý và hoàn tiền cho bên mua, và có tạo đơn cho shipper đến lấy nhưng bên mua không chịu nghe máy. Đến nay đã hơn nữa tháng nhưng vẫn không liên hệ được với bên mua. 

    Đã có gửi yêu cầu cho bên Shoppe nhưng trường hợp này bên đó không hổ trợ. Vậy xin Luật Sư tư vấn trường hợp này có phải là 'Chiếm đoạt tài sản' không ạ. Và có thể tố cáo được không? 

    Cảm ơn Luật Sư.

     
    3063 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #505943   29/10/2018

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Với vướng mắc trên, chúng tôi tư vấn như sau:

    Truy cứu trách nhiệm hình sự:

    Khoản 1 Điều 175 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau:

    “1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: 

    a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả; 

    b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản”. 

    Theo thông tin bạn cung cấp bên kia đã nhận được tài sản của bạn thông quan hợp đồng mua bán (đồng hồ trị giá 3.200.000 đồng), tuy nhiên, người đó đã dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó (shipper đến lấy nhưng bên mua không chịu nghe máy). Theo đó, nếu người đóđã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội xâm phạm sở hữu chưa được xóa án tích mà còn vi phạm thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo Khoản 1 Điều 175 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung 2017.

    Xử phạt vi phạm hành chính:

    Khoản 1 Điều 15 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP về vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của người khác quy định như sau:

    “1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

    a) Trộm cắp tài sản;

    b) Công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác;

    c) Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản của người khác;

    d) Sử dụng trái phép tài sản của người khác”.

    Như vậy, nếu người đó không đủ yếu tố để truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiện chiếm đoạt tài sản thì người này sẽ bị xử phạt hành chính theo Điểm c Khoản 1 Điều 15 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP. Theo đó, người này sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.

    Như vậy, trong trường hợp này bạn được tố cáo.  Bạn nên làm đơn tố cáo gửi lên cơ quan công an nơi xảy ra hành vi chiếm đoạt tài sản để được giải quyết.

    Ngoài ra, về quan hệ dân sự:

    Điều 127 BLDS 2015 quy định giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép như sau:

    “Khi một bên tham gia giao dịch dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa, cưỡng ép thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu.

    Lừa dối trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của giao dịch dân sự nên đã xác lập giao dịch đó.

    Đe dọa, cưỡng ép trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc người thứ ba làm cho bên kia buộc phải thực hiện giao dịch dân sự nhằm tránh thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản của mình hoặc của người thân thích của mình”.

    Trong trường hợp này, bạn tham gia giao dịch dân sự nhưng bị lừa dối, do vậy giao dịch dân sự (đổi trả lại đồng hồ) bị vô hiệu.

    Điều 131 BLDS 2015 quy định về hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu như sau:

    “1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.

    2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.

    Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.

    3. Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó.

    4. Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.

    5. Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định”.

    Theo đó, người kia phải trả lại đồng hồ cho bạn. Nếu bạn biết được nơi cư trú làm việc của người đó thì làm đơn khởi kiện về việc kiện đòi tài sản gửi lên TAND cấp huyện nơi người đó cư trú.

    Luật sư: Nguyễn Thanh Tùng; Điện thoại: 0913586658

    Văn phòng luật sự Phạm Hồng Hải và Cộng sự - Đoàn Luật sư Thành phố Hà Nội;

    Email: luatsuthanhtung@gmail.com;

     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn thanhtungrcc vì bài viết hữu ích
    xuithoi (30/10/2018)

Tư vấn của Luật sư có tính chất tham khảo, bạn có thể liên hệ trực tiếp với Luật sư theo thông tin sau:

Luật sư: Nguyễn Thanh Tùng; Điện thoại: 0913586658

Văn phòng luật sự Phạm Hồng Hải và Cộng sự - Đoàn Luật sư Thành phố Hà Nội;

Email: luatsuthanhtung@gmail.com;