Xác định tài sản chung vợ chồng thành tài sản riêng

Chủ đề   RSS   
  • #441279 11/11/2016

    thuonghoang_83

    Male
    Chồi

    Nghệ An, Việt Nam
    Tham gia:14/07/2011
    Tổng số bài viết (76)
    Số điểm: 1475
    Cảm ơn: 55
    Được cảm ơn 15 lần


    Xác định tài sản chung vợ chồng thành tài sản riêng

    Kính chào các luật sư và các bạn.

    Tôi có một thắc mắc muốn được tư vấn như sau:

    Vợ chồng ông A và bà B có sở hữu tài sản chung của vợ chồng, là lô đất ở đã được UBND huyện cấp giấy chứng nhận QSD đất cho vợ và chồng. Do điều kiện, nây vợ chồng ông A bà B  muốn làm thủ tục để tài chừng đó thành của riêng vợ là bà B.  Sau đó ông A và bà B có lên UBND xã làm thủ tục đã được hướng dẫn làm thủ tục "Văn bản thỏa thuận tài sản riêng vợ chông". Như vậy, ông A và bà B có quyền được xác nhận tài sản chung thành tài sản riêng hay không. Và Văn bản thỏa thuận đó có phù hợp với quy định của pháp luật. Rất mong sớm nhận được phản hồi ý kiến của quý vị.Xin chân thành cảm ơn

     
    6434 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #441403   13/11/2016

    LUATSUNGUYEN
    LUATSUNGUYEN
    Top 25
    Male
    Lớp 10

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:20/01/2011
    Tổng số bài viết (2124)
    Số điểm: 14426
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 742 lần


    Căn cứ nôi dung bạn trình bày thì trong trường hợp này nếu ông A, bà B có thỏa thuận chuyển quyền sở hữu chung mảnh đất của ông A, bà B sang toàn quyền cho bà B thì giữa hai vợ chồng phải có Văn bản thỏa thuận phân chia tài sản vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Vì vậy hướng dẫn của cán bộ UBND là đúng pháp luật. Lưu ý thêm là văn bản này phải được công chứng, hoặc chứng thực. Sau khi có văn bản thỏa thuận trên thì tiến hành thủ tục sang tên tài sản cho bà B theo quy định của pháp luật. 

    Luật sư: NGUYỄN VĂN NGUYÊN

    CÔNG TY LUẬT HƯNG NGUYÊN - ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HÀ NỘI

    http://dichvutuvanluat.com - http://dichvuluatsu247.com

    Hotline: 0987.756.263/0947.347.268

    ĐT: 04.8585 7869

     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn LUATSUNGUYEN vì bài viết hữu ích
    thuonghoang_83 (13/11/2016)
  • #441428   14/11/2016

    thuonghoang_83
    thuonghoang_83

    Male
    Chồi

    Nghệ An, Việt Nam
    Tham gia:14/07/2011
    Tổng số bài viết (76)
    Số điểm: 1475
    Cảm ơn: 55
    Được cảm ơn 15 lần


    LUATSUNGUYEN viết:

    Căn cứ nôi dung bạn trình bày thì trong trường hợp này nếu ông A, bà B có thỏa thuận chuyển quyền sở hữu chung mảnh đất của ông A, bà B sang toàn quyền cho bà B thì giữa hai vợ chồng phải có Văn bản thỏa thuận phân chia tài sản vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Vì vậy hướng dẫn của cán bộ UBND là đúng pháp luật. Lưu ý thêm là văn bản này phải được công chứng, hoặc chứng thực. Sau khi có văn bản thỏa thuận trên thì tiến hành thủ tục sang tên tài sản cho bà B theo quy định của pháp luật. 

    Rất cảm ơn Luật sư đã quan tâm trả lời câu hỏi của tôi. Xin phép luật sư có thể trả lời chi tiết căn cứ điều khoản nào của luật được không ạ. Xin chân thành cảm ơn luật sư. Chúc Luật sư cùng gia đình mạnh khỏe, bình an. Trân Trọng

     
    Báo quản trị |  
  • #441546   15/11/2016

    tranphuongquan
    tranphuongquan

    Sơ sinh

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:08/05/2016
    Tổng số bài viết (1)
    Số điểm: 5
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 1 lần


    Chào bạn. Căn cứ pháp lý của nội dung trên là Điều 38 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014. Ngoài ra, bạn cũng có thể tham khảo thêm các Điều 39, 40, 41, 42 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.

     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn tranphuongquan vì bài viết hữu ích
    thuonghoang_83 (16/11/2016)
  • #441812   17/11/2016

    luatsutraloi1
    luatsutraloi1

    Mầm

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:01/08/2014
    Tổng số bài viết (101)
    Số điểm: 656
    Cảm ơn: 16
    Được cảm ơn 25 lần


    Chào bạn, trường hợp này của bạn ó thể căn cứ vào điều 38 Luật HNGD 2014 về chia tài sran chung trong thời kỳ hôn nhân , cụ thể như sau: 

    Điều 38. Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

    1. Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.

    2. Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.

    Như vậy, Ông A và bà B hoàn toàn có thể thỏa thuận phân chia tài sản chung thành tài sản riêng, và văn bản thỏa thuận là phù hợp với quy định của pháp luật. Tuy nhiên văn bản này phải được công chứng hoặc chứng thức mới có giá trị.

    Banj có thể tham khảo thêm quy định sau:

    Điều 39. Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

     

    1. Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung của vợ chồng là thời điểm do vợ chồng thỏa thuận và được ghi trong văn bản; nếu trong văn bản không xác định thời điểm có hiệu lực thì thời điểm có hiệu lực được tính từ ngày lập văn bản

    Trân trọng,

     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn luatsutraloi1 vì bài viết hữu ích
    thuonghoang_83 (18/11/2016)
  • #441961   18/11/2016

    thuonghoang_83
    thuonghoang_83

    Male
    Chồi

    Nghệ An, Việt Nam
    Tham gia:14/07/2011
    Tổng số bài viết (76)
    Số điểm: 1475
    Cảm ơn: 55
    Được cảm ơn 15 lần


     Cảm ơn Luật sư rất nhiều.

     
    Báo quản trị |  
  • #442042   19/11/2016

    luatvichanly
    luatvichanly
    Top 150
    Lớp 2

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:19/08/2015
    Tổng số bài viết (625)
    Số điểm: 3445
    Cảm ơn: 9
    Được cảm ơn 116 lần


    Trả lời: xin chào bạn, vấ đề cảu bạn, công ty Luật LTD Kingdom xin tư vấn như sau:

    Với những gì mà bạn cung cấp, chúng tôi có thể khẳng định bà B hoàn toàn có quyền đứng tên riêng trong GCN quyền sử dụng đất đó theo quy định tại Điều 38 luật hôn nhân và gia đình năm 2014 cụ thể như sau:

    1. Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.

    2. Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.

    3. Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này.

    Việc UBND xã hướng dẫn bạn làm văn bản thỏa thuận tài sản riêng là hoàn toàn phù hợp theo quy định của pháp luật, tuy nhiên dựa vào điều luật trên thì văn bản thỏa thuận này phải được công chứng theo yêu cầu của ông A

    Trân trọng!Trả lời: xin chào bạn, vấ đề cảu bạn, công ty Luật LTD Kingdom xin tư vấn như sau:

    Với những gì mà bạn cung cấp, chúng tôi có thể khẳng định bà B hoàn toàn có quyền đứng tên riêng trong GCN quyền sử dụng đất đó theo quy định tại Điều 38 luật hôn nhân và gia đình năm 2014 cụ thể như sau:

    1. Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.

    2. Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.

    3. Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này.

    Việc UBND xã hướng dẫn bạn làm văn bản thỏa thuận tài sản riêng là hoàn toàn phù hợp theo quy định của pháp luật, tuy nhiên dựa vào điều luật trên thì văn bản thỏa thuận này phải được công chứng theo yêu cầu của ông A

    Trân trọng!

     
    Báo quản trị |  

Tư vấn của Luật sư có tính chất tham khảo, bạn có thể liên hệ trực tiếp với Luật sư theo thông tin sau:

Luật sư: NGUYỄN VĂN NGUYÊN - CÔNG TY LUẬT HƯNG NGUYÊN - ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Hotline: 0987.756.263/0947.347.268 - ĐT: 04.8585 7869