Xác định người phụ thuộc khi kê khai thuế TNCN

Chủ đề   RSS   
  • #566550 14/01/2021

    Xác định người phụ thuộc khi kê khai thuế TNCN

    Năm 2016 em trai tôi bị tai biến, được xác nhận là người khuyết tật đặc biệt nặng, ba mẹ tôi nghỉ hưu đều trên 80 tuổi. Vợ chồng tôi cùng hộ khẩu với ba mẹ và em trai tôi. Tôi là người nuôi dưỡng em trai, mỗi tháng tôi nhận tiền chăm sóc người khuyết tật 300.000 đồng/tháng, em trai tôi được lãnh 600.000 đồng/tháng(người khuyết tật ĐB nặng).

    Vậy tôi có được kê khai em trai tôi là người phụ thuộc khi tính thuế TNCN hay không?

     
    1393 | Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn huongwoodtanmai vì bài viết hữu ích
    ThanhLongLS (15/01/2021)

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #567427   31/01/2021

    LEGAL-A25
    LEGAL-A25
    Top 200
    Lớp 1

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:17/04/2017
    Tổng số bài viết (462)
    Số điểm: 2912
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 100 lần


    Theo điểm d khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, người phụ thuộc gồm những đối tượng sau:

    * Con: Con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng.

    - Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng).

    - Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.

    - Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.

    * Vợ hoặc chồng của người nộp thuế.

    - Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:

    + Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.

    + Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.

    - Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.

    * Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp.

    - Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:

    + Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.

    + Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.

    - Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.

    * Cá nhân khác gồm:

    - Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.

    - Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.

    - Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: Con của anh ruột, chị ruột, em ruột.

    - Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.

    Điều kiện được giảm trừ:

    - Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:

    + Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.

    + Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.

    - Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.

     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn LEGAL-A25 vì bài viết hữu ích
    ThanhLongLS (01/02/2021)
  • #567444   31/01/2021

    anthuylaw
    anthuylaw
    Top 50
    Female
    Lớp 9

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:29/04/2017
    Tổng số bài viết (1322)
    Số điểm: 11747
    Cảm ơn: 252
    Được cảm ơn 273 lần


    Theo quy định tại Điều 19 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007, sửa đổi 2012 như sau:
     
    “1. Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú. Giảm trừ gia cảnh gồm hai phần sau đây:
     
    a) Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng (108 triệu đồng/năm);
     
    b) Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/tháng.
     
    Trường hợp chỉ số giá tiêu dùng (CPI) biến động trên 20% so với thời điểm Luật có hiệu lực thi hành hoặc thời điểm điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh gần nhất thì Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại khoản này phù hợp với biến động của giá cả để áp dụng cho kỳ tính thuế tiếp theo.
     
    2. Việc xác định mức giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc thực hiện theo nguyên tắc mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một đối tượng nộp thuế.
     
    3. Người phụ thuộc là người mà đối tượng nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng, bao gồm:
     
    a) Con chưa thành niên; con bị tàn tật, không có khả năng lao động;
     
    b) Các cá nhân không có thu nhập hoặc có thu nhập không vượt quá mức quy định, bao gồm con thành niên đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp hoặc học nghề; vợ hoặc chồng không có khả năng lao động; bố, mẹ đã hết tuổi lao động hoặc không có khả năng lao động; những người khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng.
     
    Chính phủ quy định mức thu nhập, kê khai để xác định người phụ thuộc được tính giảm trừ gia cảnh."
     
    Như vậy, bạn có thể đối chiếu để xác định.

    Không có gì là không thể.

     
    Báo quản trị |