Vườn trong cư - đất ở

Chủ đề   RSS   
  • #144665 01/11/2011

    Vườn trong cư - đất ở

    Tôi mua 840 mét vuông đất mặt quốc lộ 6 nay là phường Biên Giang, quận Hà Đông, Hà Nôi năm 1998. Ngày 2/7/1999 tôi được cấp bìa đỏ 840 mét vuông ghi là “VƯỜN TRONG CƯ”, không ghi thời gian sử dụng (để trống). Trong 840 mét vuông có 240 mét vuông  thuộc lưu không quốc lộ 6.

     Tôi đã nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất và lệ phí trước bạ theo giá đất ở (lúc đó là UB tỉnh Hà Tây ban hành 1997) theo cán bộ thuế tính với 498 mét vuông. Nay tôi định chia cho con cháu làm nhà ở thì toàn bộ diện tích 840 mét vuông có được công nhận là đất ỏ không phải nộp tiền hay không?

    Tôi rất mong ý kiến tư vấn và chân thành cảm ơn.



     
    4730 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #148717   19/11/2011

    LUATSUNGUYEN
    LUATSUNGUYEN
    Top 25
    Male
    Lớp 10

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:20/01/2011
    Tổng số bài viết (2124)
    Số điểm: 14426
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 742 lần


    Chào bạn, ông/bà, nội dung câu hỏi tôi xin trả lời như sau:
    Như ông/bà mua đất từ năm 1999 và đã sử dụng cho đến nay. Thời gian ông/bà sử dụng đất liên tục từ thời điểm 1999 đến nay. Theo quy định tại khoản 1, Điều 50 luật đất đai 2003 thì ông/bà:

    Điều 50. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá  nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất

    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

    a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

    b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;

    c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;

    d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

    đ) Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật; 

    e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.

    Trường hợp cấp giấy chứng nhận của ông/bà không phải nộp thuế theo quy định của pháp luật. Đối với việc tặng cho con, cháu quyền SDĐ ông/bà phải thực hiện việc xin cấp Giấy CNQSDĐ và tiến hành hợp đồng hoặc văn bản tặng cho. Theo quy định tại khoản 1, Điều 4 luật thuế thuế thu nhập cá nhân 2007 trường hợp ông/bà tặng, cho cháu ruột nội, ngoại thì không phải đóng thuế thu nhập cá nhân. Chào bạn

    Luật sư: NGUYỄN VĂN NGUYÊN

    CÔNG TY LUẬT HƯNG NGUYÊN - ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HÀ NỘI

    http://dichvutuvanluat.com - http://dichvuluatsu247.com

    Hotline: 0987.756.263/0947.347.268

    ĐT: 04.8585 7869

     
    Báo quản trị |  
  • #148769   19/11/2011

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội trả lời bạn như sau:
    1. Trường hợp của gia đình bạn đã được cấp GCN quyền sử dụng đất nên sẽ không áp dụng Điều 50 Luật đất đai để xin cấp GCN QSD đất là loại đất ở. Điều 50 Luật đất đai chỉ quy định các trường hợp sử dụng đất được cấp GCN lần đầu. Gia đình bạn là phải thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định.
    2. Bạn cần có đơn hỏi Phòng tài nguyên và Môi trường về nội dung ghi loại đất trong GCN QSD đất của gia đình bạn: đất "VƯỜN TRONG CƯ" là loại đất gì? (có thể ở đây có sự nhầm lẫn, sai sót). Gia đình bạn được cấp GCN năm 1999 nên áp dụng Luật đất đai năm 1993, theo đó, Điều 11 Luật đất đai quy định về các loại đất, trong đó không có loại đất nào là đất VƯỜN TRONG CƯ. Bạn có thể tham khảo Điều 11 như sau:

    "Điều 11

    Căn cứ vào mục đích sử dụng chủ yếu, đất được phân thành các loại sau đây:

    1- Đất nông nghiệp;

    2- Đất lâm nghiệp;

    3- Đất khu dân cư nông thôn;

    4- Đất đô thị;

    5- Đất chuyên dùng;

    6- Đất chưa sử dụng."

    3. Bạn nói là gia đình bạn đã "đã nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất và lệ phí trước bạ theo giá đất ở" là thế nào? Có phải là Nhà nước đã xác định thửa đất đó là đất ở khi gia đình bạn nhận chuyển nhượng.


    4. Nếu thửa đất của gia đình bạn chỉ có một phần là đất ở, hoặc không có đất ở mà toàn bộ là đất nông nghiệp (đất vườn) thì gia đình bạn cần thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất sang loại đất ở theo quy định của Luật đất đai 2003, Nghị định181/2004/NĐ-CP, Nghị định 198, Thông tư92/2011/TT-BTC...

             Tóm lại: Việc đầu tiên gia đình bạn cần làm là xác định lại loại đất của gia đình bạn ghi trong GCN QSD đất năm 1999 là loại đất gì? rồi mới tính tiếp vì không có loại đất nào là VƯỜN TRONG CƯ! Rất có thể thửa đất của gia đình bạn đã được xác định là đất ở. Bạn có thể tham khảo quy định pháp luật sau đây của Luật đất đai năm 2003 để xác định hạn mức công nhận là đất ở:

    "Điều 87. Xác định diện tích đất ở đối với trường hợp có vườn, ao

    1. Đất vườn, ao được xác định là đất ở phải trong cùng một thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư.

    2. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật này thì diện tích đất vườn, ao đó được xác định là đất ở.

    3. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật này mà trong giấy tờ đó ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất có vườn, ao được xác định theo giấy tờ đó.

    4. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật này mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất có vườn, ao được xác định như sau:

    a) Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ vào điều kiện, tập quán tại địa phương quy định hạn mức công nhận đất ở theo số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình;

    b) Trường hợp diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở tại địa phương;

    c) Trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất.

    5. Đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật này thì diện tích đất ở có vườn, ao được xác định theo mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 83 và khoản 5 Điều 84 của Luật này."


    Thạc sĩ, luật sư: ĐẶNG VĂN CƯỜNG - ĐT: 0977999896 - http://trungtamtuvanphapluat.vn

    Địa chỉ: Văn phòng luật sư Chính Pháp, Số 65b phố Tôn Đức Thắng, Đống Đa, Hà Nội.

    - Điện thoại/Fax:0437.327.407

    -Gmail: LuatsuChinhPhap@gmail.com

    - Website: http://luatsuchinhphap.hanoi.vn

    - https://www.facebook.com/luatsuchinhphap

    I. DỊCH VỤ PHÁP LÝ CỦA VĂN PHÒNG LUẬT SƯ CHÍNH PHÁP:

    Tranh tụng + Tư vấn + Đại diện ngoài tố tụng + Soạn thảo văn bản. Cụ thể như sau:

    1. Luật sư bào chữa, tranh tụng trong các vụ án: Hình sự, Dân sự, Lao động, Hành chính, Kinh doanh, thương mại;

    2. Luật sư thay mặt khách hàng: làm người đại diện theo ủy quyền để tham gia tố tụng và Đại diện ngoài tố tụng để giải quyết các vấn đề liên quan đến các lĩnh vực pháp lý; Thương thuyết, Đàm phán hợp đồng; Thu hồi các khoản nợ khó đòi...

    3. Luật sư tư vấn pháp luật: Trực tiếp, bằng văn bản hoặc Email cho các tố chức, cá nhân đối với mọi lĩnh vực pháp luật. Tư vấn theo vụ việc hoặc tư vấn pháp luật thường xuyên cho Doanh nghiệp. Tư vấn thường xuyên cho các Báo điện tử trong mục Giải đáp pháp luật và Dịch vụ luật sư riêng.

    4. Luật sư thực hiện thủ tục hành chính trọn gói: Đăng ký kinh doanh; Xin cấp GCN QSD đất lần đầu, Khai nhận di sản thừa kế, Đăng ký sang tên khi mua bán, chuyển nhượng BĐS, Chuyển mục đích sử dụng đất...

    5. Luật sư soạn thảo: Hợp đồng, Di chúc, Đơn thư và các văn bản pháp lý khác theo yêu cầu.

    II. TƯ VẤN PHÁP LUẬT MIỄN PHÍ cho mọi đối tượng (Liên hệ ngoài giờ hành chính):

    1. Hình thức tư vấn miễn phí:

    Luật sư Đặng Văn Cường thường xuyên tư vấn pháp luật miễn phí qua 3 hình thức:

    - Điện thoại: 0977.999.896

    - Gmail: Luatsuchinhphap@gmail.com

    - Website: http://luatsuchinhphap.hanoi.vn

    - Website: http://trungtamtuvanphapluat.vn

    - https://www.facebook.com/cuongluatsuchinhdai

    2. Thời gian tư vấn pháp luật miễn phí: Từ 19h-21h hàng ngày và cả ngày Thứ 7 + Chủ nhật

    III. BÀO CHỮA MIỄN PHÍ:

    Ths. Luật sư Đặng Văn Cường, Văn phòng luật sư Chính Pháp, Đoàn luật sư Hà Nội thường xuyên bào chữa miễn phí cho các đối tượng là: Người chưa thành niên; Người nghèo, Thân nhân liệt sĩ và Người có công với cách mạng.

    Văn phòng luật sư Chính Pháp cần tuyển dụng: Luật sư và Cộng tác viên làm việc tại Hà Nội và trưởng Chi nhánh ở các tỉnh Phía Bắc.

     
    Báo quản trị |  

Tư vấn của Luật sư có tính chất tham khảo, bạn có thể liên hệ trực tiếp với Luật sư theo thông tin sau:

Luật sư: NGUYỄN VĂN NGUYÊN - CÔNG TY LUẬT HƯNG NGUYÊN - ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Hotline: 0987.756.263/0947.347.268 - ĐT: 04.8585 7869