Vô trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng

Chủ đề   RSS   
  • #482441 16/01/2018

    Vô trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng

    Xin luật sư giải đáp cho trường hợp của công ty mình như sau:

    1. 1 Nhân viên làm xuất nhập khẩu tại công ty mình do chủ quan vô trách nhiệm đã dẫn đến thất thoát tiền thuế của công ty. (số tiền hơn 100 triệu đồng).

    2. Nhân viên đó sẽ phải chịu hình phạt gì?

    3. Công ty muốn sa thải nhân viên và yêu cầu bồi thường thì cần làm những thủ tục gì?

     
    2889 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #485171   22/02/2018

    anhdv352
    anhdv352
    Top 25
    Female
    Lớp 12

    Quảng Ninh, Việt Nam
    Tham gia:18/12/2010
    Tổng số bài viết (2388)
    Số điểm: 23782
    Cảm ơn: 826
    Được cảm ơn 1354 lần


    citygas viết:

    Xin luật sư giải đáp cho trường hợp của công ty mình như sau:

    1. 1 Nhân viên làm xuất nhập khẩu tại công ty mình do chủ quan vô trách nhiệm đã dẫn đến thất thoát tiền thuế của công ty. (số tiền hơn 100 triệu đồng).

    2. Nhân viên đó sẽ phải chịu hình phạt gì?

    3. Công ty muốn sa thải nhân viên và yêu cầu bồi thường thì cần làm những thủ tục gì?

    Chào bạn! Vấn đề bạn hỏi tôi xin phản hồi như sau:

    1. Bạn cần nói rõ cụ thể hành vi như thế nào để xác định chính xác hành vi đó có phải hành vi vi phạm pháp luật hay không, nếu là vi phạm pháp luật thì vi phạm pháp luật gì?

    2. Về hình phạt thì hình phạt chỉ xuất hiện khi đó là vi phạm pháp luật hình sự. Và còn căn cứ vào tội danh, hậu quả hành vi phạm tội và tính chất vụ việc, nhân thân ... (các vấn đề khác). Do đó, câu hỏi này chúng tôi không trả lời cho bạn cụ thể được.

    3. Việc sa thải người lao động cần phải căn cứ vào hợp đồng lao động, thỏa ước lao động, nội quy, quy chế của công ty và các quy định của pháp luật. Việc bồi thường trước tiên căn cứ theo thỏa thuận của hợp đồng và quy chế, nội quy công ty (không trái pháp luật và đạo đức xã hội). Nếu những văn bản đó không quy định thì sẽ căn cứ quy định của pháp luật.

    Thủ tục sa thải sẽ căn cứ vào các văn bản pháp luật lao động bạn nhé.

    Theo quy định tại Điều 126 Bộ luật lao động 

    Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong những trường hợp sau đây:

    1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma tuý trong phạm vi nơi làm việc, tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe doạ gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động;

    2. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức mà tái phạm.

    Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 127 của Bộ luật này;

    3. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong 01 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong 01 năm mà không có lý do chính đáng.

    Các trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm: thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và các trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.

    Như vậy, ngoài các trường hợp trên, nếu người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải là không đúng quy định pháp luật.

    - Về trình tự xử lý kỉ luật sa thải theo quy định tại Điều 30 Nghị định 05/2015/NĐ-CP như sau:

    + Người sử dụng lao động gửi thông báo bằng văn bản về việc tham dự cuộc họp xử lý kỷ luật lao động cho Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành công đoàn cấp trên cơ sở nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở, người lao động, cha, mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật của người lao động dưới 18 tuổi ít nhất 5 ngày làm việc trước khi tiến hành cuộc họp.

    + Cuộc họp xử lý kỷ luật lao động được tiến hành khi có mặt đầy đủ các thành phần tham dự được thông báo theo quy định trên. Trường hợp người sử dụng lao động đã 03 lần thông báo bằng văn bản, mà một trong các thành phần tham dự không có mặt thì người sử dụng lao động tiến hành cuộc họp xử lý kỷ luật lao động, trừ trường hợp người lao động đang trong thời gian không được xử lý kỷ luật bao gồm: Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động; đang bị tạm giữ, tạm giam; đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 Điều 126 của Bộ luật lao động 2012; Lao động nữ có thai, nghỉ thai sản; người lao động nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi.

    + Cuộc họp xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản và được thông qua các thành viên tham dự trước khi kết thúc cuộc họp. Biên bản phải có đầy đủ chữ ký của các thành phần tham dự cuộc họp quy định trên và người lập biên bản. Trường hợp một trong các thành phần đã tham dự cuộc họp mà không ký vào biên bản thì phải ghi rõ lý do.

    + Người giao kết hợp đồng lao động theo quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều 3 Nghị định 05/201/NĐ-CP là người có thẩm quyền ra quyết định xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động. Người được ủy quyền giao kết hợp đồng lao động chỉ có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động theo hình thức khiển trách.

    + Quyết định xử lý kỷ luật lao động phải được ban hành trong thời hạn của thời hiệu xử lý kỷ luật lao động hoặc thời hạn kéo dài thời hiệu xử lý kỷ luật lao động theo Điều 124 của Bộ luật Lao động, Quyết định xử lý kỷ luật lao động phải được gửi đến các thành phần tham dự phiên họp xử lý kỷ luật lao động.

     

    - Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi sa thải người lao động không đúng quy định của pháp luật: Khoản 3 Điều 33 Nghị định 05/2015/NĐ-CP quy định: Trường hợp kỷ luật lao động bằng hình thức sa thải trái pháp luật thì người sử dụng lao động có nghĩa vụ thực hiện các quy định các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 42 của Bộ luật Lao động, bao gồm:

    + Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

    + Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định trên, người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật lao động 2012.

    + Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều 42 Bộ luật lao động 2012 và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật lao động 2012, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

    + Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều 42 Bộ luật lao động 2012, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

    Điều 12 Thông tư 47/2015/TT-BLĐTBXH ngày 16.11.2015 quy định

    Điều 12. Tiến hành cuộc họp xử lý kỷ luật lao động 


    1. Cuộc họp xử lý kỷ luật lao động được tiến hành theo quy định tại Khoản 2 Điều 30 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP khi có mặt đầy đủ các thành phần tham dự theo quy định tại Khoản 1 Điều 30 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP. 

    2. Trường hợp người sử dụng lao động đã thông báo bằng văn bản về việc tham dự cuộc họp xử lý kỷ luật lao động mà một trong các thành phần tham dự không có mặt thì người sử dụng lao động tiếp tục thông báo lần kế tiếp. 

    3. Sau 03 lần thông báo bằng văn bản về việc tham dự cuộc họp xử lý kỷ luật lao động (không tính các lần hoãn hoặc hủy hoặc thay đổi địa điểm cuộc họp) mà một trong các thành phần tham dự không có mặt thì người sử dụng lao động tiến hành cuộc họp xử lý kỷ luật lao động, trừ trường hợp người lao động đang trong thời gian không được xử lý kỷ luật quy định tại Khoản 4 Điều 123 của Bộ luật lao động. 

    4. Trường hợp người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động ủy quyền hợp pháp bằng văn bản cho người khác giao kết hợp đồng lao động theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP thì khi tiến hành cuộc họp xử lý luật lao động, người được ủy quyền giao kết hợp đồng lao động tiến hành triệu tập và chủ trì cuộc họp xử lý kỷ luật lao động. 

    Người được ủy quyền giao kết hợp đồng lao động có quyền ra quyết định xử lý kỷ luật lao động theo hình thức khiển trách. Đối với các hình thức xử lý kỷ luật lao động khác thì sau khi kết thúc cuộc họp xử lý kỷ luật lao động, người được ủy quyền giao kết hợp đồng lao động có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ, đề nghị người sử dụng lao động xem xét, ra quyết định và tổ chức thực hiện theo quyết định xử lý kỷ luật lao động được ban hành.

    Đường chông gai chờ ngày mai ta bước tiếp!

     
    Báo quản trị |