VỀ TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT QUÁ CAO

Chủ đề   RSS   
  • #279496 05/08/2013

    quocthai0811

    Male
    Sơ sinh

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:15/07/2009
    Tổng số bài viết (6)
    Số điểm: 90
    Cảm ơn: 7
    Được cảm ơn 0 lần


    VỀ TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT QUÁ CAO

    Kính gởi TVPL! xin các anh chị vui lòng cho tôi hỏi:

    Vào năm 2000, anh tôi chuyển nhượng một phần đất ao 80 m2 của ông Lê Văn Thu tại Phường 16 Quận 8 (phần đất chuyển nhượng nằm trong khu đất có Giấy chứng nhận QSD đất nông nghiệp của ông Thu, ghi mục đích sử dụng là đất ao).
    Năm 2003 anh tôi tự san lấp và xây dựng nhà trệt không xin phép và không bị xử phạt. Tháng 4/2013 anh tôi lập thủ tục hợp thức hóa nhà đất, hồ sơ nộp tại Ủy ban nhân dân Quận 8. Tháng 6/2013 anh tôi nhận kết quả để nộp qua Chi cục Thuế . Trên Phiếu chuyển thông tin địa chính của Văn phòng Đăng ký Quyền sử dụng đất ghi "diện tích đất 80 m2 được cấp giấy chứng nhận theo điều 36 Luật Đất đai năm 2003". Căn cứ thông tin này Chi cục Thuế tính tiền sử dụng đất của anh tôi là 272 triệu đồng. Do số tiền quá lớn không có khả năng đóng, anh tôi khiếu nại thì Chi cục Thuế bảo trường hợp của anh tôi theo quy định là cấp giấy chứng nhận theo khoản 6 điều 50 Luật Đất đai , nhưng do Văn phòng Đăng ký Quyền sử dụng đất xác định như vậy nên Chi cục Thuế phải tính theo. Anh tôi liên hệ Văn phòng Đăng ký Quyền sử dụng đất thì được giải thích ghi như vậy là đúng quy định.
    Vậy TVPL vui lòng cho tôi biết 2 cơ quan trên trả lời như vậy thì nơi nào đúng, và căn cứ quy định nào để xác định? Nếu tôi muốn khiếu nại thì phải khiếu nại ở đâu để được giải quyết?
    Kính mong các anh chị vui lòng giải đáp giúp. Chúc các anh chị khoẻ mạnh và là nơi trợ giúp pháp lý đáng tin cậy.
    Trân trọng cám ơn.

     

     
    3561 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #279676   06/08/2013

    LS_ThaiHung
    LS_ThaiHung
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:07/05/2008
    Tổng số bài viết (3872)
    Số điểm: 21464
    Cảm ơn: 2
    Được cảm ơn 1030 lần


    Điều 36. Chuyển mục đích sử dụng đất

    Việc chuyển mục đích sử dụng đất giữa các loại đất quy định tại Điều 13 của Luật này được thực hiện như sau:
    1. Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:
    a) Chuyển đất chuyên trồng lúa nước sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thuỷ sản;
    b) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ sang sử dụng vào mục đích khác;
    c) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
    d) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;
    đ) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
    2. Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhưng phải đăng ký với văn phòng của tổ chức có thẩm quyền đăng ký quyền sử dụng đất (sau đây gọi chung là văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất) hoặc Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất;
    3. Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng; thời hạn sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại Điều 68 của Luật này;
    4. Khi chuyển mục đích sử dụng đất trong trường hợp quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định sau đây:
    a) Nộp tiền sử dụng đất theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng đối với trường hợp chuyển đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất phi nông nghiệp không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp có thu tiền sử dụng đất;
    b) Nộp tiền sử dụng đất theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng trừ đi giá trị quyền sử dụng đất của loại đất trước khi chuyển mục đích sử dụng tính theo giá đất do Nhà nước quy định tại thời điểm được phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp chuyển đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối sang đất phi nông nghiệp có thu tiền sử dụng đất;
    c) Nộp tiền sử dụng đất theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng trừ đi tiền sử dụng đất theo loại đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đối với trường hợp chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
    d) Trả tiền thuê đất theo loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đối với trường hợp người sử dụng đất lựa chọn hình thức thuê đất;
    đ) Việc tính giá trị quyền sử dụng đất được áp dụng chế độ miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ.
     

    K6 điều 50 là quy định về việc cấp giấy CNQSD đối với trường hợp sử dụng từ sau 15/10/1993 đến trước 1/7/2004 mà không có các giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu

    điều 50

    6. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ.
     

     

    căn cứ theo hồ sơ anh nói thì xem như anh chuyển mục đích sử dụng từ đất ao sang đất thổ cư, nên phải áp dụng điều 36 là đúng, còn cơ quan thuế đã hiểu sai, 

    LS Nguyễn Đình Thái Hùng

    Email: luatsuthaihung@gmail.com

    Website: http://Vplsthaihung.com

    Facebook : Nguyễn Đình Thái Hùng

    Điện thoại 0903.017977

     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn LS_ThaiHung vì bài viết hữu ích
    quocthai0811 (06/08/2013)
  • #279688   06/08/2013

    quocthai0811
    quocthai0811

    Male
    Sơ sinh

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:15/07/2009
    Tổng số bài viết (6)
    Số điểm: 90
    Cảm ơn: 7
    Được cảm ơn 0 lần


    Cám ơn sự quan tâm và giải đáp nhanh chóng của LS Thái Hùng, nhưng thưa LS, hành vi san lấp và xây dựng nhà của anh tôi xảy ra từ năm 2003  chứ không phải xảy ra sau ngày Luật Đất đai có hiệu lực (01/7/2004) nên trường hợp này có thể hiểu là:  "được sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành" theo khoản 6 điều 50 được không? Vì kế bên nhà đất của anh tôi cũng có 01 nhà mới hợp thức hóa, nhà đất này cũng được mua và san lấp cùng 01 thời điểm (năm 2003) như anh tôi, nhưng khác là miếng đất này chủ cũ không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đất nông nghiệp như của anh tôi lại được xác định theo khoản 6 nên chỉ đóng 50% tiền sử dụng đất.

    Xin trân trọng cám ơn luật sư.

     
    Báo quản trị |  
  • #279957   07/08/2013

    ngocloan1990
    ngocloan1990
    Top 200
    Lớp 2

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:20/06/2013
    Tổng số bài viết (486)
    Số điểm: 3699
    Cảm ơn: 235
    Được cảm ơn 230 lần


    Kính thưa luật sư Thái Hùng !

    Theo nghị định 181

    Điều 38. Đăng ký quyền sử dụng đất

    1. Đăng ký quyền sử dụng đất gồm đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu và đăng ký biến động về sử dụng đất.

    2. Đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu được thực hiện trong các trường hợp sau:

    A) Được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng;

    B) Người đang sử dụng đất mà thửa đất đó chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    3. Đăng ký biến động về sử dụng đất được thực hiện đối với người sử dụng thửa đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà có thay đổi về việc sử dụng đất trong các trường hợp sau:

    A) Người sử dụng đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất;

    B) Người sử dụng đất được phép đổi tên;

    C) Có thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích thửa đất;

    D) Chuyển mục đích sử dụng đất;

    Đ) Có thay đổi thời hạn sử dụng đất;

    E) Chuyển đổi từ hình thức Nhà nước cho thuê đất sang hình thức Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất;

    G) Có thay đổi về những hạn chế quyền của người sử dụng đất;

    H) Nhà nước thu hồi đất.

    Trường hợp trên là người sử dụng đất đã mua đất ao bằng giấy tay và tự xây dưng nhà khi chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Thủ tục thực hiện là "hợp thức hóa nhà" thực chất là xin cấp giấy chứng nhận lần đầu theo khoản 6 điều 50 Luật Đất đai. Không phải là đăng ký biến động (thay đổi mục đích sử dụng đất).

    Mong luật sư dành thời giờ xem xét lại.

    Trân trọng !

     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn ngocloan1990 vì bài viết hữu ích
    quocthai0811 (09/08/2013)
  • #280148   08/08/2013

    quocthai0811
    quocthai0811

    Male
    Sơ sinh

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:15/07/2009
    Tổng số bài viết (6)
    Số điểm: 90
    Cảm ơn: 7
    Được cảm ơn 0 lần


    Cám ơn sự quan tâm và giải đáp nhanh chóng của LS Thái Hùng, nhưng thưa LS, hành vi san lấp và xây dựng nhà của anh tôi xảy ra từ năm 2003  chứ không phải xảy ra sau ngày Luật Đất đai có hiệu lực (01/7/2004) nên trường hợp này có thể hiểu là:  "được sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành" theo khoản 6 điều 50 được không? Vì kế bên nhà đất của anh tôi cũng có 01 nhà mới hợp thức hóa, nhà đất này cũng được mua và san lấp cùng 01 thời điểm (năm 2003) như anh tôi, nhưng khác là miếng đất này chủ cũ không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đất nông nghiệp như của anh tôi lại được xác định theo khoản 6 nên chỉ đóng 50% tiền sử dụng đất.

    Xin trân tr

     
    Báo quản trị |  

Tư vấn của Luật sư có tính chất tham khảo, bạn có thể liên hệ trực tiếp với Luật sư theo thông tin sau:

LS Nguyễn Đình Thái Hùng

Email: luatsuthaihung@gmail.com

Website: http://Vplsthaihung.com

Facebook : Nguyễn Đình Thái Hùng

Điện thoại 0903.017977