1. Ưu đãi về thuế suất đối với doanh nghiệp mà cụ thể trong trường hợp Trung tâm ngoại ngữ thuộc lĩnh vực giáo dục đào tạo thì sẽ áp dụng mức thuế suất ưu đãi 10% được quy định cụ thể tại điểm a Khoản 3 Điều 19 Thông tư 78/2014/TT-BTC (Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 11 Thông tư 96/2015/TT-BTC).
Về tiêu chuẩn được hướng dẫn tại quyết định 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 sửa đổi, bổ sung bởi quyết định 1470/QĐ-TTg ngày 22/07/2016 về loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục:
Cơ sở giáo dục thường xuyên
|
Tỉ lệ học viên tối đa/giáo viên/ca học
|
Diện tích phòng học tối thiểu
|
Căn cứ pháp lý
|
Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học
|
25 học viên/giáo viên/ca học
|
1,5 m2/ học viên/ca học
|
Thông tư số 03/2011/TT-BGDĐT ngày 28/01/2011 của BGDĐT về Quy chế tổ chức hoạt động của Trung tâm NNTH
|
Như vậy, nếu doanh nghiệp đảm bảo được điều kiện trên thì sẽ được hưởng ưu đãi về thuế suất thuế TNDN là 10% trong suốt thời gian hoạt động. Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định tại Điều 19 được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có doanh thu từ dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế.
2/ Ưu đãi về miễn, giảm thuế
Theo quy định tại Khoản 13 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC thì Trung tâm đào tạo ngoại ngữ tin học sẽ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT (VAT), cụ thể:
“Điều 4. Đối tượng không chịu thuế GTGT
[...]
13. Dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật bao gồm cả dạy ngoại ngữ, tin học; dạy múa, hát, hội họa, nhạc, kịch, xiếc, thể dục, thể thao; nuôi dạy trẻ và dạy các nghề khác nhằm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hóa, kiến thức chuyên môn nghề nghiệp.
Trường hợp các cơ sở dạy học các cấp từ mầm non đến trung học phổ thông có thu tiền ăn, tiền vận chuyển đưa đón học sinh và các khoản thu khác dưới hình thức thu hộ, chi hộ thì tiền ăn, tiền vận chuyển đưa đón học sinh và các khoản thu hộ, chi hộ này cũng thuộc đối tượng không chịu thuế.
Khoản thu về ở nội trú của học sinh, sinh viên, học viên; hoạt động đào tạo (bao gồm cả việc tổ chức thi và cấp chứng chỉ trong quy trình đào tạo) do cơ sở đào tạo cung cấp thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Trường hợp cơ sở đào tạo không trực tiếp tổ chức đào tạo mà chỉ tổ chức thi, cấp chứng chỉ trong quy trình đào tạo thì hoạt động tổ chức thi và cấp chứng chỉ cũng thuộc đối tượng không chịu thuế. Trường hợp cung cấp dịch vụ thi và cấp chứng chỉ không thuộc quy trình đào tạo thì thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.
Ví dụ 7: Trung tâm đào tạo X được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ đào tạo để cấp chứng chỉ hành nghề về đại lý bảo hiểm. Trung tâm đào tạo X giao nhiệm vụ đào tạo cho đơn vị Y thực hiện, Trung tâm đào tạo X tổ chức thi và cấp chứng chỉ hành nghề đại lý bảo hiểm thì hoạt động tổ chức thi và cấp chứng chỉ của Trung tâm đào tạo X thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.”
3/ Về thủ tục cần thiết thực hiện
Theo quy định tại Điều 22 Thông tư 78/2014/TT-BTC có quy định như sau:
"Điều 22. Thủ tục thực hiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
Doanh nghiệp tự xác định các điều kiện ưu đãi thuế, mức thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ (-) vào thu nhập tính thuế để tự kê khai và tự quyết toán thuế với cơ quan thuế.
Cơ quan thuế khi kiểm tra, thanh tra đối với doanh nghiệp phải kiểm tra các điều kiện được hưởng ưu đãi thuế, số thuế thu nhập doanh nghiệp được miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ vào thu nhập chịu thuế theo đúng điều kiện thực tế mà doanh nghiệp đáp ứng được. Trường hợp doanh nghiệp không đảm bảo các điều kiện để áp dụng thuế suất ưu đãi và thời gian miễn thuế, giảm thuế thì cơ quan thuế xử lý truy thu thuế và xử phạt vi phạm hành chính về thuế theo quy định."
Như vậy, về các chế độ ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thì theo nguyên tắc các doanh nghiệp sẽ tự xác định ưu đãi dành cho mình và kê khai thuế theo ưu đãi đó, tự chịu trách nhiệm về việc xác định chế độ ưu đãi này chứ không có yêu cầu phải làm hồ sơ để được ưu đãi.