Tư vấn về tai nạn lao động

Chủ đề   RSS   
  • #509316 03/12/2018

    baluan-kimchi

    Sơ sinh

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:27/07/2018
    Tổng số bài viết (24)
    Số điểm: 495
    Cảm ơn: 24
    Được cảm ơn 13 lần


    Tư vấn về tai nạn lao động

    Thưa luật sư, Công ty tôi có 1 trường hợp người lao động đi làm về nhưng tự té xe bị tai nạn tương đối nghiêm trọng, nay tôi muốn làm hồ sơ cho người lao động hưởng chế độ tai nạn lao động nhưng bên bảo hiểm lại yêu cầu có biên bản tai nạn và sơ đồ hiện trường nếu trường hợp này người lao động tự té và tự đi bệnh viện chỉ có giấy ra viện và hồ sơ bệnh án nếu không phải có công văn xác nhận của công an nơi xảy ra tai nạn. vậy luật sư tư vấn giúp tôi trường hợp này hồ sơ và thủ tục phải như thế nào người lao động mới được hưởng chế độ tại nạn lao động. cám ơn luật sư

     
    2311 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #509340   03/12/2018

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Với vướng mắc trên, chúng tôi tư vấn cho bạn như sau:

    Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015

     “Điều 45. Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động

    Người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây:

    1. Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    a) Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc mà Bộ luật lao động và nội quy của cơ sở sản xuất, kinh doanh cho phép, bao gồm nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh;

    b) Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản trực tiếp quản lý lao động;

    c) Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý;

    2. Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn quy định tại khoản 1 Điều này;

    3. Người lao động không được hưởng chế độ do Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chi trả nếu thuộc một trong các nguyên nhân quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này.

    Điều 40. Trường hợp người lao động không được hưởng chế độ từ người sử dụng lao động khi bị tai nạn lao động

    1. Người lao động không được hưởng chế độ từ người sử dụng lao động quy định tại Điều 38 và Điều 39 của Luật này nếu bị tai nạn thuộc một trong các nguyên nhân sau:

    a) Do mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động;

    b) Do người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân;

    c) Do sử dụng ma túy, chất gây nghiện khác trái với quy định của pháp luật.

    2. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết Điều này”.

    Như vậy, người lao động bị bị tai nạn giao thông trong khoảng thời gian cần thiết đi từ nơi làm việc  và trên tuyến đường thường xuyên đi từ nơi làm việc về nơi thường trú hoặc nơi đăng ký tạm trú được coi là tai nạn lao động và phải có văn bản xác nhận của công an nơi xảy ra tai nạn. Nếu người lao động vi phạm về mặt thời gian hoặc địa điểm tai nạn theo quy định nêu trên thì không được coi là tai nạn lao động và không được hưởng các chế độ theo quy định của pháp luật.

    Thủ tục, hồ sơ về việc hưởng chế độ tai nạn lao động: (Thông tư 05/2017/TT-BYT, Quyết định 636/QĐ-BHXH)

    Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ đề nghị khám giám định mức suy giảm khả năng lao động.

    Bước 2: Nộp hồ sơ đề nghị giám định y khoa.

    Người lao động có trách nhiệm lập, hoàn chỉnh hồ sơ khám giám định và gửi đến Hội đồng Giám định y khoa đối với các trường hợp sau đây:

    - Giám định tái phát, bao gồm cả người lao động đã nghỉ việc đề nghị khám giám định tái phát;

    - Giám định tổng hợp đối với trường hợp người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội hoặc nghỉ hưu.

    - Đối với các trường hợp khác không thuộc trường hợp đã nêu ở trên, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập, hoàn chỉnh hồ sơ giám định của người lao động và gửi đến Hội đồng Giám định y khoa.

    Bước 3: Chuẩn bị hồ sơ để hưởng chế độ bảo hiểm do tai nạn lao động.

    Bước 4: Nộp hồ sơ đề nghị giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động.

    - Người lao động bị tai nạn lao động lần đầu nộp hồ sơ cho người sử dụng lao động. Thành phần hồ sơ gồm:

    + Sổ BHXH.

    + Văn bản đề nghị giải quyết chế độ TNLĐ do người sử dụng lao động lập theo mẫu số 05-HSB (bản chính).

    + Biên bản Điều tra TNLĐ theo quy định.

    + Giấy ra viện sau khi đã Điều trị thương tật TNLĐ ổn định đối với trường hợp Điều trị nội trú hoặc giấy tờ khám, Điều trị thương tật ban đầu đối với trường hợp Điều trị ngoại trú.

    + Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng Giám định y khoa (bản chính).

    ·  Trường hợp bị tai nạn giao thông được xác định là TNLĐ thì có thêm một trong các giấy tờ sau:

    + Biên bản khám nghiệm hiện trường, sơ đồ hiện trường vụ tai nạn giao thông.

    + Biên bản tai nạn giao thông của cơ quan công an hoặc cơ quan Điều tra hình sự quân đội.

    Sau đó, người sử dụng lao động hoàn chỉnh và nộp hồ sơ đề nghị giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm TNLĐ của người lao động đến cơ quan BHXH nơi đóng BHXH.

    - Người lao động bị thương tật, bệnh tật do TNLĐ tái phát: Nộp hồ sơ cho BHXH huyện hoặc BHXH tỉnh nơi chi trả trợ cấp. Hồ sơ bao gồm:

    +  Hồ sơ đã hưởng trợ cấp TNLĐ do cơ quan BHXH quản lý.

    + Giấy ra viện sau khi Điều trị ổn định thương tật, bệnh tật cũ tái phát đối với trường hợp Điều trị nội trú. Đối với trường hợp không Điều trị nội trú là giấy tờ khám, Điều trị thương tật, bệnh tật tái phát.

    + Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động do thương tật, bệnh tật tái phát của Hội đồng Giám định y khoa (bản chính).

    Trong trường hợp còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

    Luật sư: Nguyễn Thanh Tùng; Điện thoại: 0913586658

    Văn phòng luật sự Phạm Hồng Hải và Cộng sự - Đoàn Luật sư Thành phố Hà Nội;

    Email: luatsuthanhtung@gmail.com;

     
    Báo quản trị |  
    2 thành viên cảm ơn thanhtungrcc vì bài viết hữu ích
    baluan-kimchi (11/12/2018) shinichi45 (10/07/2019)

Tư vấn của Luật sư có tính chất tham khảo, bạn có thể liên hệ trực tiếp với Luật sư theo thông tin sau:

Luật sư: Nguyễn Thanh Tùng; Điện thoại: 0913586658

Văn phòng luật sự Phạm Hồng Hải và Cộng sự - Đoàn Luật sư Thành phố Hà Nội;

Email: luatsuthanhtung@gmail.com;