(1) Từ ngày 01/07/2024, cổ đông của TCTD sở hữu từ 1% vốn điều lệ phải công khai thông tin
Cổ đông là cá nhân hoặc tổ chức sở hữu ít nhất một cổ phần của công ty cổ phần theo khoản 3 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020.
Đối với định nghĩa vốn điều lệ, theo quy định tại khoản 34 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định như sau:
Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên công ty, chủ sở hữu công ty đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng mệnh giá cổ phần đã bán hoặc được đăng ký mua khi thành lập công ty cổ phần
Đối với việc công khai thông tin, cụ thể theo quy định tại khoản 2 Điều 49 Luật Các Tổ chức tín dụng năm 2024 thì cổ đông sở hữu từ 01% vốn điều lệ trở lên của tổ chức tín dụng phải cung cấp cho TCTD các thông tin sau đây:
+ Họ và tên; số định danh cá nhân; quốc tịch, số hộ chiếu, ngày cấp, nơi cấp của cổ đông là người nước ngoài; số Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ pháp lý tương đương của cổ đông là tổ chức; ngày cấp, nơi cấp của giấy tờ này;
+ Thông tin về người có liên quan theo quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều 49 Luật Các TCTD năm 2024
+ Số lượng, tỷ lệ sở hữu cổ phần của mình tại TCTD đó.
+ Số lượng, tỷ lệ sở hữu cổ phần của người có liên quan của mình tại TCTD đó.
- Đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 49 Luật Các TCTD năm 2024 phải gửi tổ chức tín dụng bằng văn bản cung cấp thông tin lần đầu và khi có thay đổi các thông tin này trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh hoặc có thay đổi thông tin.
- Đối với thông tin tại điểm c và điểm d khoản 2 Điều 49 Luật Các TCTD năm 2024, cổ đông chỉ phải cung cấp thông tin cho TCTD khi có mức thay đổi về tỷ lệ sở hữu cổ phần của mình, tỷ lệ sở hữu cổ phần của mình và người có liên quan từ 01% vốn điều lệ trở lên của tổ chức tín dụng đó so với lần cung cấp liền trước (theo khoản 3 Điều 49 Luật Các TCTD năm 2024)
- Theo khoản 4 Điều 49 Luật Các TCTD năm 2024 quy định tổ chức tín dụng phải niêm yết, lưu giữ thông tin quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 49 Luật Các TCTD năm 2024 tại trụ sở chính của TCTS và gửi báo cáo bằng văn bản cho Ngân hàng Nhà nước trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức tín dụng nhận được thông tin cung cấp.
Định kỳ hằng năm, tổ chức tín dụng công bố thông tin quy định tại các điểm a, b, d khoản 1 và các điểm a, c, d khoản 2 Điều 49 Luật Các TCTD năm 2024 với Đại hội đồng cổ đông, Đại hội thành viên, Hội đồng thành viên của tổ chức tín dụng.
- Ngoài ra, tổ chức tín dụng phải công bố công khai thông tin về họ và tên cá nhân, tên tổ chức là cổ đông sở hữu từ 01% vốn điều lệ trở lên của tổ chức tín dụng và thông tin quy định tại điểm c và điểm d khoản 2 Điều 49 Luật Các TCTD năm 2024 trên trang thông tin điện tử của tổ chức tín dụng trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức tín dụng nhận được thông tin cung cấp theo khoản 5 Điều 49 Luật Các TCTD năm 2024
- Đối tượng cung cấp, công bố công khai thông tin phải bảo đảm thông tin cung cấp, công bố công khai trung thực, chính xác, đầy đủ, kịp thời và phải chịu trách nhiệm về việc cung cấp, công bố công khai thông tin đó được quy định tại khoản 6 Luật Các TCTD năm 2024.
Như vậy, so với Luật Các TCTD năm 2010 chỉ quy định trách nhiệm công khai lợi ích các bên liên quan và cổ đông sở hữu 5% vốn điều lệ trở lên thì đối với Luật Các TCTD năm 2024, các cổ đông sở hữu từ 01% vốn điều lệ trở lên của tổ chức tín dụng phải cung cấp cho TCTD các thông tin một cách trung thực, chính xác và đầy đủ.
(2) Giảm tỷ lệ sở hữu cổ phần của cổ đông của TCTD
Bên cạnh quy định về công khai thông tin đối với các cổ đông sở hữu từ 01% vốn điều lệ thì Luật Các TCTD năm 2024 còn sửa đổi về tỷ lệ sở hữu cổ phần của cổ đông.
Theo Điều 55 Luật Các TCTD năm 2010, tỷ lệ sở hữu cổ phần của cổ đông được quy định như sau:
- Một cổ đông là cá nhân không được sở hữu vượt quá 5% vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng.
- Một cổ đông là tổ chức không được sở hữu vượt quá 15% vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng trừ một số trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 55 Luật Các TCTD năm 2010.
Còn đối với Luật Các TCTD năm 2024, tỷ lệ sở hữu cổ phần của cổ đông quy định cụ thể tại Điều 63:
- Một cổ đông là cá nhân không được sở hữu cổ phần vượt quá 05% vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng.
- Một cổ đông là tổ chức không được sở hữu cổ phần vượt quá 10% vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng.
- Cổ đông và người có liên quan của cổ đông đó không được sở hữu cổ phần vượt quá 15% vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng. Cổ đông lớn của một tổ chức tín dụng và người có liên quan của cổ đông đó không được sở hữu cổ phần từ 05% vốn điều lệ trở lên của một tổ chức tín dụng khác.
Như vậy, so với Luật Các TCTD năm 2010 thì đối với Luật Các TCTD năm 2024 một cổ đông là tổ chức không được sở hữu cổ phần vượt quá 10% vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng thay vì 15% như trước.
Theo khoản 4 Điều 63 Luật Các TCTD năm 2024, các quy định trên không áp dụng đối với các trường hợp sau đây:
+ Sở hữu cổ phần tại công ty con, công ty liên kết là tổ chức tín dụng quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 111 Luật Các TCTD năm 2024.
+ Sở hữu cổ phần nhà nước tại tổ chức tín dụng cổ phần hóa.
+ Sở hữu cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài quy định tại khoản 7 Điều 63.
Ngoài ra, tỉ lệ sở hữu cổ phần quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 63 bao gồm cả số cổ phần sở hữu gián tiếp.
Tỷ lệ sở hữu cổ phần quy định tại khoản 3 Điều 63 bao gồm cả cổ phần do cổ đông ủy thác cho tổ chức, cá nhân khác mua cổ phần và không bao gồm sở hữu cổ phần của người có liên quan là công ty con của cổ đông đó theo quy định tại điểm a khoản 9 Điều 4 của Luật Các TCTD năm 2024.
Tóm lại, theo quy định tại Luật Các TCTD năm 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2024 thì các cổ đông của TCTD sở hữu từ 1% vốn điều lệ phải công khai thông tin một cách chính xác, đầy đủ và trung thư theo quy định của pháp luật
Ngoài ra, theo Luật Các TCTD năm 2024 sửa đổi, giảm tỉ lệ sở hữu vốn cổ phần của một tổ chức, cổ đông là tổ chức không được sở hữu cổ phần vượt quá 10% vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng.