Chào bạn,
Dựa vào các thông tin mà bạn cung cấp, tôi xin có một số ý kiến sau:
Về tội trộm cắp tài sản, Điều 138 BLHS hiện hành quy định như sau:
“Điều 138*. Tội trộm cắp tài sản
1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.”
Xét hành vi của C là hành vi lén lút trộm tài sản của người khác có giá trị 10 triệu đồng nên hành vi của C đã phạm do vào tội trộm cắp tài sản theo Khoản 1 Điều 138, BLHS. Bên cạnh đó, pháp luật quy định hành vi trộm cắp tài sản của người khác có giá trị đến mức nhất định như quy định trên là đủ dấu hiệu cấu thành tội trộm cắp mà không nhất thiết tài sản đó phải là tài sản thuộc sở hữu của người đang trực tiếp quản lý tài sản vào thời điểm người phạm tội thực hiện hành vi. Do đó, dù tài sản mà C trộm cắp là tài sản do A trộm được của B thì hành vi trộm cắp này của C vẫn đủ dấu hiệu cấu thành tội trộm cắp tài sản.
Trên đây là ý kiến chia sẻ của tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc. Việc đưa ra ý kiến dựa trên thông tin mà bạn cung cấp cũng như các quy định pháp luật hiện hành. Trường hợp cần trao đổi thêm hoặc có vấn đề gì sai sót vui lòng liên hệ với chúng tôi theo địa chỉ dưới đây.
Trân trọng cảm ơn,
Chuyên viên tư vấn Nguyễn Thị Trà
BỘ PHẬN TƯ VẤN PHÁP LUẬT DÂN SỰ | CÔNG TY LUẬT VIỆT KIM
M: (+84-4) 32.123.124; (+84-4) 32.899.888 - E: cle.vietkimlaw@gmail.com; luatvietkim@gmail.com - W: www.vietkimlaw.com
Ad: Trụ sở chính - Tầng 5, Tòa nhà SHB, 34 Giang Văn Minh, Ba Đình, HN | VPGD - Tầng 5, Nhà C, 236 Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, HN.