Chào bạn,
Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn về từng vấn đề cụ thể như sau:
1. Để biết được rằng sau khi ba bạn mất đi có để lại di chúc hay không bạn có thể yêu cầu những người đang quản lý di sản cung cấp thông tin, nếu cố tình không cung cấp, bạn có thể khởi kiện ra tòa án để yêu cầu chia thừa kế theo pháp luật. Thẩm quyền tòa án sẽ được tư vấn như phần 5 dưới đây.
2. Pháp luật không quy định thời hạn có hiệu lực của di chúc nhưng có quy định về thời hiệu khởi kiện chia tài sản thừa kế là 10 năm kể từ ngày người để lại di sản chết (thời điểm mở thừa kế), như vậy, dù có di chúc hay không có di chúc, trong thời hạn 10 năm các đồng thừa kế không thực hiện khởi kiện thì sau thời hạn 10 năm sẽ không còn quyền khởi kiện yêu cầu chia tài sản thừa kế trừ trường hợp tất cả các đồng thừa kế có thỏa thuận với nhau thừa nhận di sản chưa chia và là tài sản chung của các đồng thừa kế.
3. Di chúc được coi là hợp lệ, hợp pháp khi đáp ứng được các quy định tại điều 652 của bộ luật Dân sự:
"Ðiều 652. Di chúc hợp pháp
1. Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép;
b) Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.
2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.
3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Ðiều này.
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực".
4. Nếu khối tài sản là tài sản chung của ba và má bạn thì khi má bạn mất không để lại di chúc, 50% khối tài sản đó trở thành di sản thừa kế và được chia theo pháp luật, mỗi đồng thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ nhất (gồm cha, mẹ, chồng, con là những người đang còn sống) sẽ được chia đều.
Ba bạn mất đi không để lại di chúc thì việc chia di sản cũng như vậy.
Trường hợp ba bạn mất có để lại di chúc và di chúc đó hợp pháp thì tài sản được chia theo di chúc.
Tuy nhiên, xin lưu ý trường hợp những người vẫn được hưởng di sản thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc, bao gồm: cha, mẹ, vợ, con chưa thành niên hoặc con đã thành niên mà không có khả năng lao động thì những người này được hưởng 2/3 kỷ phần thừa kế theo pháp luật.
5. Cách thức để được hưởng di sản thừa kế: nếu các đồng thừa kế không thỏa thuận được với nhau về việc phân chia di sản thì một trong các bên có quyền khởi kiện ra tòa án nhân dân cấp huyện nơi có tài sản để chia, nếu một trong các đồng thừa kế hoặc tài sản thừa kế ở nước ngoài thì thuộc thẩm quyền của tòa án nhân cấp tỉnh nơi có tài sản.
Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm.
Thân chúc bạn và gia đình sức khỏe, bình an.
Trân trọng./.