Trang bị đối với lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở

Chủ đề   RSS   
  • #610763 19/04/2024

    ngocngocngyn

    Sơ sinh

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:15/03/2024
    Tổng số bài viết (15)
    Số điểm: 75
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 2 lần


    Trang bị đối với lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở

    Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở là một trong những lực lượng quần chúng, được bố trí ở thôn, tổ dân phố, làm nòng cốt hỗ trợ Công an cấp xã giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp trong bảo vệ an ninh, trật tự và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.

    Theo Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở quy định về nhiệm vụ của lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở bao gồm các nhiệm vụ sau:

    - Hỗ trợ nắm tình hình về an ninh, trật tự

    - Hỗ trợ xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc

    - Hỗ trợ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ

    - Hỗ trợ quản lý hành chính về trật tự xã hội

    - Hỗ trợ vận động, giáo dục người đã có hành vi vi phạm pháp luật đang cư trú tại cơ sở

    - Hỗ trợ tuần tra bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn giao thông; thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh, trật tự khi được điều động

    Do đó, nhiệm vụ của lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở là hỗ trợ Công an cấp xã nắm bắt tình hình, ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm và đảm bảo an ninh, trật tự trên địa bàn phụ trách hoặc địa bàn khác khi được điều động.

    Như vậy, hiện nay theo quy định mới nhất thì lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở sẽ được trang bị những gì khi thực hiện nhiệm vụ?

    1. Trang phục, huy hiệu, phù hiệu, biển hiệu, giấy chứng nhận của lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở

    Điều 3 Nghị định 40/2024/NĐ-CP quy định trang phục của lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở:

    - Mẫu trang phục của lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở quy định tại Phụ lục I kèm theo Nghị định 40/2024/NĐ-CP, bao gồm: Trang phục xuân hè (quần áo xuân hè, áo xuân hè dài tay); trang phục thu đông (mũ bông gắn huy hiệu, quần áo thu đông, áo ấm, áo sơ mi, ca ra vát); mũ mềm gắn huy hiệu; mũ cứng gắn huy hiệu; mũ bảo hiểm; dây lưng; giầy da; dép nhựa; bít tất; quần áo mưa;

    Trang phục thu đông trang bị cho lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở thuộc các địa phương từ Thừa Thiên Huế trở ra phía Bắc và các tỉnh Tây Nguyên. Các địa phương còn lại trang bị trang phục thu đông khi có nhu cầu.

    Trường hợp không trang bị trang phục thu đông thì trang bị thay thế bằng 01 bộ quần áo xuân hè (tiêu chuẩn 01 năm/01 bộ) và 01 cái áo xuân hè dài tay (tiêu chuẩn 02 năm/01 cái).

    - Danh mục, tiêu chuẩn trang bị lần đầu:

    STT

    Danh mục trang phục

    Đơn vị tính

    Tiêu chuẩn

    1.

    Mũ mềm gắn huy hiệu

    Cái

    01

    2.

    Mũ cứng gắn huy hiệu

    Cái

    01

    3.

    Mũ bông gắn huy hiệu

    Cái

    01

    4.

    Mũ bảo hiểm

    Cái

    01

    5.

    Quần áo xuân hè

    Bộ

    02

    6.

    Áo xuân hè dài tay

    Cái

    02

    7.

    Quần áo thu đông

    Bộ

    02

    8.

    Áo ấm

    Cái

    02

    9.

    Áo sơ mi

    Cái

    02

    10.

    Ca ra vát

    Cái

    01

    11.

    Dây lưng

    Cái

    01

    12.

    Giầy da

    Đôi

    01

    13.

    Dép nhựa

    Đôi

    01

    14.

    Bít tất

    Đôi

    02

    15.

    Quần áo mưa

    Bộ

    01

    - Danh mục, tiêu chuẩn, niên hạn trang bị những năm tiếp theo:

    STT

    Danh mục trang phục

    Đơn vị tính

    Tiêu chuẩn

    Niên hạn (năm)

    1.

    Mũ mềm gắn huy hiệu

    Cái

    01

    03

    2.

    Mũ cứng gắn huy hiệu

    Cái

    01

    03

    3.

    Mũ bông gắn huy hiệu

    Cái

    01

    03

    4.

    Mũ bảo hiểm

    Cái

    01

    05

    5.

    Quần áo xuân hè

    Bộ

    01

    01

    6.

    Áo xuân hè dài tay

    Cái

    01

    02

    7.

    Quần áo thu đông

    Bộ

    01

    02

    8.

    Áo ấm

    Cái

    01

    03

    9.

    Áo sơ mi

    Cái

    02

    02

    10.

    Ca ra vát

    Cái

    01

    02

    11.

    Dây lưng

    Cái

    01

    03

    12.

    Giầy da

    Đôi

    01

    02

    13.

    Dép nhựa

    Đôi

    01

    01

    14.

    Bít tất

    Đôi

    02

    01

    15.

    Quần áo mưa

    Bộ

    01

    03

    - Căn cứ tình hình, yêu cầu bảo đảm an ninh, trật tự, điều kiện kinh tế - xã hội của từng địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định về bảo đảm tiêu chuẩn trang phục cho lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở nhiều hơn mức tiêu chuẩn quy định tại Nghị định 40/2024/NĐ-CP hoặc trang bị thêm các loại trang phục khác phục vụ trực tiếp cho việc thực hiện nhiệm vụ của lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở;

    - Vải may quần áo xuân hè, áo xuân hè dài tay, quần áo thu đông, áo ấm, ca ra vát, mũ mềm, mũ cứng, mũ bông sử dụng vải Gabadin màu cỏ úa ánh nâu làm vải chính; tỷ lệ pha 65% Polyester, 35% Visco; kiểu dệt chéo 2/1.

    Vải may áo sơ mi sử dụng vải Pôpơlin màu cỏ úa ánh vàng; tỷ lệ pha 65% Polyester, 35% Visco; kiểu dệt vân điểm.

    Vải may quần áo mưa sử dụng vải Vinilon tráng nhựa PVC màu cỏ úa.

    Huy hiệu, phù hiệu, biển hiệu, giấy chứng nhận của lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở:

    - Mẫu huy hiệu, phù hiệu, biển hiệu, giấy chứng nhận của lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định 40/2024/NĐ-CP

    - Mỗi thành viên Tổ bảo vệ an ninh, trật tự được cấp lần đầu 01 biển hiệu, 01 giấy chứng nhận và có thời hạn sử dụng 05 năm kể từ ngày cấp. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp, cấp đổi, cấp lại, thu hồi biển hiệu, giấy chứng nhận của lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở.

    2. Trang bị phương tiện, thiết bị cho lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở

    Điều 4 Nghị định 40/2024/NĐ-CP danh mục, tiêu chuẩn, niên hạn trang bị:

    STT

    Danh mục phương tiện, thiết bị

    Đơn vị tính

    Tổ bảo vệ an ninh, trật tự

    Số lượng trang bị

    Niên hạn (năm)

    01.

    Bàn làm việc cá nhân

    Cái

    Từ 03 đến 05 thành viên

    03-04

    10

    Từ 06 đến 10 thành viên

    06-08

    Từ 11 đến 15 thành viên

    11-13

    Từ 16 đến 20 thành viên

    16- 18

    Trên 20 thành viên

    20-30

    02.

    Bàn họp

    Cái

    Từ 03 đến 05 thành viên

    01

     

    Từ 06 đến 15 thành viên

    01 - 02

    10

    Từ 16 đến 20 thành viên

    02 - 03

    Trên 20 thành viên

    03 - 05

    03.

    Ghế ngồi

    Cái

    Trang bị bằng số lượng thực tế thành viên Tổ bảo vệ an ninh, trật tự

    10

    04.

    Tủ đựng tài liệu, đựng công cụ hỗ trợ và phục vụ công việc

    Cái

    Từ 03 đến 05 thành viên

    01 - 02

    10

    Từ 06 đến 10 thành viên

    03 - 05

    Từ 11 đến 20 thành viên

    06 - 10

    Trên 20 thành viên

    10 - 15

    05.

    Giường cá nhân

     

    Từ 03 đến 05 thành viên

    02 - 03

    10

    Từ 06 đến 10 thành viên

    04 - 05

    Từ 11 đến 15 thành viên

    06 - 07

    Từ 16 đến 20 thành viên

    08 - 09

    Trên 20 thành viên

    10 - 15

    06.

    Văn phòng phẩm

     

    Theo yêu cầu công tác

     

    Ngoài danh mục phương tiện, thiết bị quy định tại Nghị định này, căn cứ đặc điểm địa bàn, yêu cầu bảo đảm an ninh, trật tự, có thể trang bị thêm phương tiện, thiết bị cần thiết phục vụ trực tiếp cho việc thực hiện nhiệm vụ của lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở.

    Lập kế hoạch trang bị, mua sắm phương tiện, thiết bị cho lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở:

    - Trường hợp Bộ Công an trang bị phương tiện, thiết bị cho lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở do ngân sách trung ương bảo đảm theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở: Hằng năm, Công an cấp xã tổng hợp nhu cầu phương tiện, thiết bị cần trang bị cho lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở gửi Công an cấp huyện báo cáo Công an cấp tỉnh tổng hợp, lập dự trù kinh phí và báo cáo Bộ Công an xem xét, quyết định việc mua sắm, trang bị phù hợp với khả năng ngân sách nhà nước cấp cho Bộ Công an;

    - Trường hợp ngân sách địa phương hỗ trợ kinh phí mua sắm phương tiện, thiết bị trang bị cho lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 26 Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở: Căn cứ danh mục phương tiện, thiết bị quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 40/2024/NĐ-CP, Công an cấp xã tổng hợp nhu cầu phương tiện, thiết bị cần trang bị, gửi Ủy ban nhân dân cùng cấp báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có kế hoạch hỗ trợ mua sắm, trang bị phương tiện, thiết bị cho lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở theo quy định, phù hợp với khả năng ngân sách của địa phương.

    Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức quản lý phương tiện, thiết bị được trang bị theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và quyết định loại, số lượng phương tiện, thiết bị trang bị cho từng thành viên sử dụng và cho Tổ bảo vệ an ninh, trật tự sử dụng chung theo đề nghị của Công an cấp xã.

    Như vậy, trên đây là toàn bộ nội dung liên quan đến trang bị đối với lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở theo Nghị định 40/2024/NĐ-CP hướng dẫn Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở.

     
    85 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận