Thông thường để biết được lao động có phù hợp với vị trí công việc không thì sẽ yêu cầu thử việc. Vậy các quy định về thời gian, lương thử việc ra sao?
Có bắt buộc phải thử việc hay không?
Theo quy định tại Điều 24 Bộ luật Lao động 2019 thì người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc. Như vậy, việc có thử việc hay không hoàn toàn do thỏa thuận của hai bên, không có quy định nào bắt buộc phải thử việc cả. Nhưng lưu ý đối với trường hợp người lao động giao kết hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng thì không được yêu cầu thử việc. Nếu yêu cầu thử việc đối với lao động ký hợp đồng lao động dưới 01 tháng thì phạt theo điểm a Khoản 1 Điều 10 Nghị định 12/2022/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
Nội dung của hợp đồng thử việc gồm các nội dung như sau:
-Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động;
- Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động;
- Công việc và địa điểm làm việc;
- Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
- Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động.
Có được yêu cầu thử việc nhiều lần?
Tại Điều 25 Bộ luật Lao động 2019 thì thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện sau đây:
- Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
- Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;
- Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ;
- Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác.
Như vậy, chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và không được phép gia hạn thời gian thử việc. Trong trường hợp vi phạm quy định về thời gian thử việc thì sẽ bị phạt theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 10 Nghị định 12/2022/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
Lương thử việc bằng lương chính thức được không?
Tại Điều 26 Bộ luật Lao động 2019 quy định về lương đối với lao động thử việc thì tền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó
Như vậy, hiện nay pháp luật chỉ quy định mức tối thiểu mà người sử dụng lao động phải trả cho lao động thử việc và không quy định mức tối đa theo đó, nếu hai bên thỏa thuận với nhau về tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc bằng 100% mức lương chính thức thì vẫn được, không có hạn chế về nội dung này. Trên thực tế không ít đơn vị cho người lao động hưởng 100% lương trong thời gian thử việc.
Như vậy lao động thử việc vẫn có thể được nhận 100% mức lương chính thức nếu trước đó có thỏa thuận.