Chào bạn, dựa vào thông tin bạn cung cấp, tôi xin có một vài trao đổi sau:
1. Việc đề nghị VKS phê chuẩn quyết định khởi tố bị can của cơ quan điều tra quận X là hoàn toàn đúng. Vì theo khoản 4 Điều 126 Bộ Luật Tố tụng Hình sự 2003 quy định:
Điều 126. Khởi tố bị can
4. Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi ra quyết định khởi tố bị can, Cơ quan điều tra phải gửi quyết định khởi tố và tài liệu liên quan đến việc khởi tố bị can đó cho Viện kiểm sát cùng cấp để xét phê chuẩn việc khởi tố. Trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày nhận được quyết định khởi tố bị can, Viện kiểm sát phải quyết định phê chuẩn hoặc quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố bị can và gửi ngay cho Cơ quan điều tra.
- Đối với quyết định khởi tố vụ án của cơ quan điều tra quận X thì chỉ cần gửi cho VKS để kiểm sát việc khởi tố xem có căn cứ hay không, nếu không thì VKS ra quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án, nếu có thì không cần phê chuẩn như khởi tố bị can.
Điều 109. Quyền hạn và trách nhiệm của Viện kiểm sát trong việc khởi tố vụ án hình sự
1. Viện kiểm sát thực hành quyền công tố, kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc khởi tố vụ án hình sự, bảo đảm mọi tội phạm được phát hiện đều phải được khởi tố, việc khởi tố vụ án có căn cứ và hợp pháp.
2. Trong trường hợp quyết định khởi tố vụ án hình sự của Cơ quan điều tra, Bộ đội biên phòng, Hải quan, Kiểm lâm, lực lượng Cảnh sát biển, các cơ quan khác của Công an nhân dân, Quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra không có căn cứ thì Viện kiểm sát ra quyết định huỷ bỏ quyết định khởi tố đó; nếu quyết định không khởi tố vụ án hình sự của các cơ quan đó không có căn cứ, thì Viện kiểm sát hủy bỏ quyết định đó và ra quyết định khởi tố vụ án.
2. A đã mới luật sư B bào chữa cho mình nhưng cơ quan điều tra không chấp nhận vì vụ án chưa điều tra xong. Lý do cơ quan điều tra đưa ra như vậy không hợp pháp!
Vì theo Điều 58 Bộ Luật Tố tụng Hình sự 2003 quy định:
Điều 58. Quyền và nghĩa vụ của người bào chữa
Người bào chữa tham gia tố tụng từ khi khởi tố bị can.
Hơn nữa, quyền bào chữa là một quyền quan trọng của bị can, bị cáo, người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự- đó là nguyên tắc của Tố tụng Hình sự được quy định tại Điều 11 như sau:
Điều 11. Bảo đảm quyền bào chữa của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo.
Người bị tạm giữ, bị can, bị cáo có quyền tự bào chữa hoặc nhờ người khác bào chữa.
Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Toà án có nhiệm vụ bảo đảm cho người bị tạm giữ, bị can, bị cáo thực hiện quyền bào chữa của họ theo quy định của Bộ luật này.
3. A mới 16 tuổi 11 tháng thì quyền bào chữa của A được giải quyết theo chương riêng quy định về Thủ tục tố tụng đối với người chưa thành niên của Bộ Luật Tố tụng Hình sự 2003.
Điều 305. Bào chữa
1. Người đại diện hợp pháp của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo là người chưa thành niên có thể lựa chọn người bào chữa hoặc tự mình bào chữa cho người bị tạm giữ, bị can, bị cáo.
2. Trong trường hợp bị can, bị cáo là người chưa thành niên hoặc người đại diện hợp pháp của họ không lựa chọn được người bào chữa thì Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án phải yêu cầu Đoàn luật sư phân công Văn phòng luật sư cử người bào chữa cho họ hoặc đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức thành viên của Mặt trận cử người bào chữa cho thành viên của tổ chức mình.
4. A bị áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm giam khi có căn cứ cho rằng A có thể trốn hoặc cản trở việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc có thể tiếp tục phạm tội. Vì theo Điều 88 Bộ Luật Tố tụng Hình sự 2003 quy định:
Điều 88. Tạm giam
1. Tạm giam có thể được áp dụng đối với bị can, bị cáo trong những trường hợp sau đây:
a) Bị can, bị cáo phạm tội đặc biệt nghiêm trọng; phạm tội rất nghiêm trọng;
b) Bị can, bị cáo phạm tội nghiêm trọng, phạm tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù trên hai năm và có căn cứ cho rằng người đó có thể trốn hoặc cản trở việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc có thể tiếp tục phạm tội.
Trên đây là toàn bộ trao đổi, hy vọng chúng tôi có thể trợ giúp pháp lý cho bạn!
Trân trọng.
Chuyên viên tư vấn: Đỗ Thị Mến.
BỘ PHẬN TƯ VẤN PHÁP LUẬT HÌNH SỰ - HÀNH CHÍNH | CÔNG TY LUẬT VIỆT KIM
M: (+84-4) 32.123.124; (+84-4) 32.899.888 - E: cle.vietkimlaw@gmail.com; luatvietkim@gmail.com - W: www.vietkimlaw.com
Ad: Trụ sở chính - Tầng 5, Tòa nhà SHB, 34 Giang Văn Minh, Ba Đình, HN | VPGD - Tầng 5, Nhà C, 236 Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, HN.