TỔNG HỢP CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LÝ THAM KHẢO

Chủ đề   RSS   

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

7 Trang «<567
Thảo luận
  • #183757   08/05/2012

    lawcao
    lawcao

    Male
    Chồi

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:22/07/2010
    Tổng số bài viết (65)
    Số điểm: 1058
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 63 lần


    Bắt trẻ em đi xin ăn, bán vé số xử lý như thế nào?

    Hỏi: Tôi thường thấy trẻ em lang bán vé số, bán bánh kẹo và các loại hàng rong khác tại các quán nhậu. Thậm chí nhiều trường hợp trẻ em đi xin ăn và hầu như những trẻ em này bị người lớn buộc phải thực hiện những công việc nêu trên. Theo quy định của pháp luật thì những người buộc trẻ em ăn xin, bán vé số như trên bị xử lý như thế nào? (Nguyễn Thanh Lâm, Hải Châu, Đà Nẵng)

     

    Trả lời: Theo khoản 2 Điều 7 Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em 2004, được hướn dẫn tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số71/2011/NĐ-CP ngày 22/8/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em thì việc “Bắt trẻ em, tập hợp, chứa chấp trẻ em, cho thuê, cho mượn trẻ em để đi lang thang kiếm sống, ăn xin hoặc thực hiện các hoạt động khác nhằm mục đích trục lợi.” là hành vi vi phạm quyền trẻ em bị pháp luật cấm. Đối chiếu với quy định trên thì việc ép buộc trẻ em đi ăn xin, bán vé số để trục lợi là hành vi vi phạm pháp luật.

     

    Theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Nghị định số91/2011/NĐ-CP ngày 17/10/2011 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em thì “Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi tập hợp, chứa chấp trẻ em lang thang để bán vé số, sách, báo, tranh, ảnh, bán hàng rong hoặc các hoạt động khác nhằm mục đích trục lợi.”  Còn theo khoản 2 Điều 13 Nghị định số91/2011/NĐ-CP thì phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi tổ chức, bắt trẻ em đi xin ăn; cho thuê, cho mượn trẻ em hoặc sử dụng trẻ em để xin ăn.

     

    Ngoài ra, hành vi vi phạm quy định về  sử dụng lao động trẻ em còn có thể xử lý hình sự. Cụ thể, theo khoản 1 Điều 228 Bộ luật hình sự 1999 quy định, người nào sử dụng trẻ em làm những công việc nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với các chất độc hại theo danh mục mà Nhà nước quy định gây hậu quả nghiêm trọng, hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.

     

    Như vậy, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm khác nhau, hành vi sử dụng lao động trẻ em trái pháp luật sẽ phải chịu những hình thức, chế tài khác nhau như chúng tôi viện dẫn ở trên.

    Luật sư Phạm Phùng Trọng Nghĩa

    (Công ty Luật hợp danh FDVN, 193 Nguyễn Tri Phương, TP  Đà Nẵng; ĐT: 05113. 890 568

    Website: www.fdvn.vn)

     

    Bài đăng trên Tuổi trẻ (24h) ngày 08/05/2012. 

    Luật sư Lê Cao - Công ty Luật hợp danh FDVN,

    193 Nguyễn Tri Phương, Đà Nẵng,

    www.fdvn.vn ĐT: 05113. 890 568

    ..................................................Chơi với phù phiếm!......................

     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn lawcao vì bài viết hữu ích
    tvthlu (08/05/2012)
  • #208553   21/08/2012

    Yêu người khác khi đang ly thân sẽ bị phạt

     

    Việc ly thân chưa được Luật Hôn nhân và Gia đình quy định, do đó dù vợ chồng đã xa nhau thời gian dài thì cũng không phải lý do để tòa xử cho ly hôn. Ly thân chỉ là một trong các dấu hiệu phản ánh tình trạng hôn nhân.

    Hiện nay, khi cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc nhưng vì con cái đã lớn nên nhiều cặp không ly hôn mà chọn giải pháp ly thân. Tuy nhiên, ly thân lại chưa được Luật Hôn nhân và Gia đình quy định, do đó dù vợ chồng đã xa nhau thời gian dài thì cũng không phải lý do để tòa xử cho ly hôn. Việc ly thân và thời gian ly thân chỉ là một trong các dấu hiệu phản ánh tình trạng hôn nhân mà trên cơ sở đó tòa án xem xét có chấp thuận cho việc ly hôn hay không.

    Theo quy định tại khoản 1 Điều 89 Luật Hôn nhân và Gia đình thì khi xét xử, tòa án xét thấy “tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được thì Toà án quyết định cho ly hôn”.

    Theo hướng dẫn tại Nghị quyết số02/2000/NĐ-HĐTP ngày 23/12/2000 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thì:

    1. Được coi là tình trạng của vợ chồng trầm trọng khi:

    - Vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau như người nào chỉ biết bổn phận người đó, bỏ mặc người vợ hoặc người chồng muốn sống ra sao thì sống, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.

    - Vợ hoặc chồng luôn có hành vi ngược đãi, hành hạ nhau, như thường xuyên đánh đập, hoặc có hành vi khác xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm và uy tín của nhau, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, đoàn thể nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.

    - Vợ chồng không chung thuỷ với nhau như có quan hệ ngoại tình, đã được người vợ hoặc người chồng hoặc bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, khuyên bảo nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình;

    2. Để có cơ sở nhận định đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được phải căn cứ tình trạng hiện tại của vợ chồng đã đến mức trầm trọng như hướng dẫn tại mục 1 nói trên. Nếu thực tế cho thấy đã được nhắc nhở, hoà giải nhiều lần, nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình hoặc vẫn tiếp tục sống ly thân, bỏ mặc nhau hoặc vẫn tiếp tục có hành vi ngược đãi hành hạ, xúc phạm nhau, thì có căn cứ để nhận định rằng đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được.

    3. Mục đích của hôn nhân không đạt được là không có tình nghĩa vợ chồng; không bình đẳng về nghĩa vụ và quyền giữa vợ, chồng; không tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của vợ, chồng; không tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng; không giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển mọi mặt.

    Tuy nhiên, luật không đòi hỏi tình trạng mâu thuẫn vợ chồng phải thỏa mãn tất cả các dấu hiệu nêu trên như: đánh chửi nhau, xúc phạm nhau, vợ hoặc chồng ngoại tình… thì Tòa mới xử cho ly hôn. Nhiều trường hợp tình trạng mâu thuẫn chỉ là ngoại tình nhưng tòa án xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, không thể hàn gắn được thì tòa cũng xem xét xử cho ly hôn.

    Về việc vợ chồng anh đang ly thân nhưng nếu anh lại chung sống với người phụ nữ khác thì không những vi phạm pháp luật mà còn vi phạm đạo đức. Khi Tòa án chưa xử cho ly hôn và bản án, quyết định chưa có hiệu lực pháp luật thì anh và vợ anh vẫn là vợ chồng, vẫn trong thời kỳ hôn nhân. Luật Hôn nhân và gia đình cũng như Bộ luật hình sự nghiêm cấm người đang có vợ hoặc có chồng lại chung sống với người khác như vợ chồng.

    Tùy theo mức độ, hậu quả gây ra mà người vi phạm có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Về mức xử phạt vi phạm hành chính, theo quy định tại Nghị định87/2001/NĐ-CP ngày 21/11/2001 thì người nào đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác nhưng chưa gây hậu quả nghiêm trọng thì bị phạt tiền từ 100.000 đến 500.000 đồng.

    Nếu gây hậu quả nghiêm trọng thì người vi phạm có thể thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến một năm. Phạm tội trong trường hợp đã có quyết định của Toà án tiêu huỷ việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó thì bị phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm (Điều 147 Bộ luật Hình sự)

    Luật sư Vũ Tiến Vinh
    Công ty Luật Bảo An, Hà Nội

    Nguồn  VnExpress

     

     
    Báo quản trị |  
  • #218701   09/10/2012

    ecolawcompany
    ecolawcompany

    Sơ sinh

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:29/09/2012
    Tổng số bài viết (4)
    Số điểm: 20
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 0 lần


     

    S: Đòi tiền cho vay

    Q: 

     Ông An giám đốc công ty xây dựng kí hợp đồng mua bán vật liệu xây dựng với ông Bình nhằm thực hiện công trình đường quốc lộ tuyến huyện. Chủ đầu tư là UBND huyện QN. Sau khi dự án được làm xong, ông giám đốc công ty xây dựng nợ ông Bình số tiền là 1tỷ 350 triệu đồng.  Su đó ông An bị cách chức giám đốc công ty xây dựng A. Trong thời gian đó ông Bình muốn ông An phải trả nợ cho mình 1tỷ 350 triệu đồng theo hợp đồng đã ký. Nhưng ông An không đủ tiền để trả nợ nên đã ủy quyền sang cho UBND huyện QN trả cho ông Bình số tiền đó. Giấy tờ pháp lý đầy đủ, gồm giấy nợ, giấy ủy quyền có chữ ký và công chứng hai bên theo pháp luật thì bên ông Bình có lấy lại được tiền hay không?  Em cảm ơn!

    A: 

     Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

    Pháp luật không quy định bắt buộc hợp đồng vay tiền phải tuân theo hình thức nhất định. Tuy nhiên, nếu căn cứ vào những thông tin mà bạn cung cấp thì chúng tôi không rõ đây là hợp đồng vay tiền giữa cá nhân ông Bình và ông An hay là hợp đồng vay tiền giữa Công ty xây dựng A (đại diện là ông An) và ông Bình. Nếu là hợp đồng cá nhân thì sẽ đơn giản hơn. Nếu là hợp đồng mà chủ thể bên vay là Công ty xây dựng thì phải xét tới nhiều yếu tố như:

    Việc vay nợ có được chủ sở hữu công ty (như Hội đồng thành viên của công ty TNHH hai thành viên trở lên; Hội đồng quản trị của Công ty cổ phần … hoặc theo quy định trong Điều lệ công ty) của Công ty xây dựng A thông qua không. Việc thông qua phải thể hiện bằng văn bản (như biên bản họp, nghị quyết của công ty…).

    Việc ông An ký hợp đồng vay tiền có đúng thẩm quyền không.

     Nếu hợp đồng vay nợ thực hiện đúng theo những quy định của pháp luật, và nếu có đủ giấy tờ, hồ sơ chứng minh việc vay nợ thì bên ông Bình có thể đòi lại được khoản tiền đã cho vay. Nếu hai bên không tự thương lượng, giải quyết được thì ông Bình có thể khởi kiện để yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.

     

     

    Để được tư vấn chi tiết, Quý khách vui lòng liên hệ:

    Công ty Tư vấn đầu tư Ecolaw / Văn phòng luật sư Prime VN

                Địa chỉ: Số 15 đường số 6, phường 4, quận 4, TP Hồ Chí Minh

                Điện thoại/Fax:           08. 3940 1813

                Mobile:                        0912068357 – 0909 68 3790

                Email:                          ecolaw.company@gmail.com

                Website:                      www.palaw.com.vn

    Người liên hệ:             Luật sư Nguyễn Đăng Duẩn

     

    Luật sư: NGUYỄN ĐĂNG DUẨN Chuyên tư vấn Luật Dân Sự - Luật Doanh Nghiệp ...

    Quý khách có nhu cầu tư vấn pháp luật, Hãy liên hệ trực tiếp với Chúng tôi:

    + TƯ VẤN MIỄN PHÍ qua số 0912 068 357 - 08 3940 1813

    + Gửi câu hỏi trực tiếp qua Email:ecolaw.company@gmail.com

    + Website : http://luatgiasaigon.com/

    + Địa chỉ: Số 15 - đường số 6 - P4 - Quận 4 - TP.HCM

     
    Báo quản trị |  
  • #218702   09/10/2012

    ecolawcompany
    ecolawcompany

    Sơ sinh

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:29/09/2012
    Tổng số bài viết (4)
    Số điểm: 20
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 0 lần


     

     

    S: Chia di sản khi người để lại di sản có di chúc miệng

    Q: 

     Vợ chồng anh Hưng và chị Hoàn có tài sản chung là 980 triệu, có 3 con chung là Trung (20 tuổi, đi làm và có thu nhập), Ngân (14 tuổi), Oanh ( 9 tuổi). Năm 2006 do cuộc sống gia đình bất hòa, anh chị đã làm đơn ra tòa xin ly hôn nhưng chưa được giải quyết. Ngày 1/10/2006, hai vợ chồng bị tai nạn. Kết quả anh Hưng chết ngay sau đó, trước khi chết anh Hưng có di chúc bằng miệng trước sự chứng kiến của nhiều người là để lại toàn bộ tài sản cho 4 người là: Trung, Ngân, Oanh và ông Hải - là bác của Hưng. Chị Hoàn khi tỉnh lại không muốn chi tài sản cho ông Hải.  Xin hỏi nếu ông Hải nhận thừa kế hoặc không nhận thừa kế thì pháp luật quy định như thế nào về di chúc trên?

    A: 

     Ông Hải có được nhận thừa kế hay không phải phụ thuộc vào tính hợp pháp của di chúc do anh Hưng lập.

    Di chúc của anh Hưng lập là di chúc miệng theo quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự: “Trong trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa do bệnh tật hoặc các nguyên nhân khác mà không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng”. Điều 652 BLDS quy định tính hợp pháp của di chúc miệng như sau: Di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực.

    Như vậy, sẽ có hai trường hợp:

    - Trường hợp những người làm chứng không ghi chép lại di chúc của anh Hưng, không đi công chứng, chứng thực di chúc đó thì ông Hải sẽ không được nhận thừa kế. Đồng thời, di sản của anh Hưng được chia theo pháp luật do di chúc không hợp pháp (theo điểm b Khoản 1 Điều 675 BLDS). Những người thừa kế của anh Hưng thuộc hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ anh Hưng (chị Hoàn), bố mẹ đẻ của anh Hưng (nếu còn sống), bố mẹ nuôi của anh Hưng (nếu có và còn sống), con đẻ của anh Hưng (Trung, Ngân, Oanh), con nuôi của anh Hưng (nếu có). Lưu ý là chị Hoàn vẫn được hưởng di sản của anh Hưng vì anh chị đã làm đơn xin Ly hôn nhưng chưa được Tòa án giải quyết (Theo khoản 2 Điều 680 BLDS).

    - Trường hợp di chúc miệng của anh Hưng đã được những người làm chứng ghi chép lại và công chứng hoặc chứng thực thì phần di sản của anh Hưng sẽ được chia theo di chúc cho những người mà anh Hưng đã chỉ định (gồm: Trung, Ngân, Oanh và ông Hải) và cho những người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc của anh Hưng theo Điều 669 BLDS (gồm: bố mẹ của anh Hưng nếu còn sống và chị Hoàn – vợ anh Hưng).

     

     

    Để được tư vấn chi tiết, Quý khách vui lòng liên hệ:

    Công ty Tư vấn đầu tư Ecolaw / Văn phòng luật sư Prime VN

                Địa chỉ: Số 15 đường số 6, phường 4, quận 4, TP Hồ Chí Minh

                Điện thoại/Fax:           08. 3940 1813

                Mobile:                        0912068357 – 0909 68 3790

                Email:                          ecolaw.company@gmail.com

                Website:                      www.palaw.com.vn

    Người liên hệ:             Luật sư Nguyễn Đăng Duẩn

    Luật sư: NGUYỄN ĐĂNG DUẨN Chuyên tư vấn Luật Dân Sự - Luật Doanh Nghiệp ...

    Quý khách có nhu cầu tư vấn pháp luật, Hãy liên hệ trực tiếp với Chúng tôi:

    + TƯ VẤN MIỄN PHÍ qua số 0912 068 357 - 08 3940 1813

    + Gửi câu hỏi trực tiếp qua Email:ecolaw.company@gmail.com

    + Website : http://luatgiasaigon.com/

    + Địa chỉ: Số 15 - đường số 6 - P4 - Quận 4 - TP.HCM

     
    Báo quản trị |  
  • #218703   09/10/2012

    ecolawcompany
    ecolawcompany

    Sơ sinh

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:29/09/2012
    Tổng số bài viết (4)
    Số điểm: 20
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 0 lần


     

     

     

    S: Thủ tục thay đổi người đại diện theo pháp luật

    Q: 

    Bạn Nguyễn Thanh Hải, Đông Anh, Hà Nội hỏi: Công ty chúng tôi là công ty TNHH có thành viên là người đại diện của công ty vừa bị tai nạn đã chết. Xin chuyên mục hướng dẫn thủ tục cho công ty chúng tôi để thay đổi người đại diện mới?

    A: 

    Căn cứ Ðiều 45 Luật Doanh nghiệp: Trong trường hợp thành viên là cá nhân chết hoặc bị toà án tuyên bố là đã chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của thành viên đó là thành viên của công ty.

    Trường hợp của anh có thể làm thủ tục đăng ký kinh doanh thay đổi thành viên và người đại diện theo pháp luật công ty TNHH tại Phòng đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Ðầu tư TP 

    Căn cứ Thông tư 03/2006/TT-BKH ngày 19/10/2006 của Bộ Kế hoạch và Ðầu tư thì hồ sơ đăng ký kinh doanh thay đổi người đại diện theo pháp luật và thành viên do thừa kế của công ty TNHH 2 thành viên trở lên gồm:

    1. Thông báo thay đổi đăng ký kinh doanh có chữ ký của người đại diện pháp luật mới và Chủ tịch Hội đồng thành viên.

    2. Quyết định về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật và thay đổi thành viên của Chủ tịch Hội đồng thành viên;

    3. Biên bản họp về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật và thay đổi thành viên của Hội đồng thành viên;

    4. Bản sao hợp lệ giấy chứng tử; di chúc (nếu có di chúc);

    5. Văn bản thỏa thuận của những người thuộc hàng thừa kế thứ 1 về việc cử ra một người đại diện phần vốn có xác nhận của UBND phường.

    6. Giấy tờ chứng thực cá nhân còn hiệu lực của thành viên mới được tiếp nhận vào công ty theo quy định sau:

    - Ðối với công dân Việt Nam ở trong nước: Bản sao hợp lệ chứng minh nhân dân (hoặc hộ chiếu) còn hiệu lực.

    - Ðối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài: Bản sao hợp lệ hộ chiếu, các giấy tờ xác nhận nguồn gốc Việt Nam theo quy định.

    - Ðối với người nước ngoài thường trú tại Việt Nam: Bản sao hợp lệ hộ chiếu, thẻ thường trú do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp.

    7. Xuất trình bản chính và nộp bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp.
    - Số bộ hồ sơ phải nộp: 01 bộ (trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày quyết định thay đổi thành)

    - Thời hạn hẹn cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh là 05 ngày làm việc

     

    Để được tư vấn chi tiết, Quý khách vui lòng liên hệ:

    Công ty Tư vấn đầu tư Ecolaw / Văn phòng luật sư Prime VN

                Địa chỉ: Số 15 đường số 6, phường 4, quận 4, TP Hồ Chí Minh

                Điện thoại/Fax:           08. 3940 1813

                Mobile:                        0912068357 – 0909 68 3790

                Email:                          ecolaw.company@gmail.com

                Website:                      www.palaw.com.vn

    Người liên hệ:             Luật sư Nguyễn Đăng Duẩn

     

    Luật sư: NGUYỄN ĐĂNG DUẨN Chuyên tư vấn Luật Dân Sự - Luật Doanh Nghiệp ...

    Quý khách có nhu cầu tư vấn pháp luật, Hãy liên hệ trực tiếp với Chúng tôi:

    + TƯ VẤN MIỄN PHÍ qua số 0912 068 357 - 08 3940 1813

    + Gửi câu hỏi trực tiếp qua Email:ecolaw.company@gmail.com

    + Website : http://luatgiasaigon.com/

    + Địa chỉ: Số 15 - đường số 6 - P4 - Quận 4 - TP.HCM

     
    Báo quản trị |  
  • #228754   23/11/2012

    tuananhk3405
    tuananhk3405

    Male
    Sơ sinh

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:18/08/2012
    Tổng số bài viết (26)
    Số điểm: 233
    Cảm ơn: 16
    Được cảm ơn 17 lần


    Thay đổi chủ sở hữu/ thành viên cổ đông công ty

     

    Chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân là cá nhân, còn chủ sở hữu Công ty TNHH một thành viên có thể là cá nhân hoặc tổ chức. Chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm vô hạn bằng toàn bộ tài sản của mình vào nghĩa vụ công ty. Đối với chủ sở hữu Công ty TNHH một thành viên chỉ phải chịu trách nhiệm hữu hạn trong số vốn góp vào Công ty. Thành viên là tên gọi cá nhân hay tổ chức góp vốn vào Công ty hợp danh và Công ty TNHH hai thành viên trở lên. Nhưng có sự khác biệt giữa hai loại hình Công ty này. Thành viên Công ty hợp danh phải chịu trách nhiệm vô hạn bẳng toàn bộ tài sản của mình với nghĩa vụ công ty, còn thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn. Cổ đông là gì? Cổ đông là người sở hữu ít nhất một cổ phần đã phát hành của công ty cổ phần. Cổ đông sáng lập là cổ đông tham gia xây dựng, thông qua và ký tên vào bản Điều lệ đầu tiên của công ty cổ phần (Khoản 11, Điều 4 Luật Doanh nghiệp)
     1. Căn cứ pháp lý về thay đổi chủ sở hữu/thành viên/cổ đông công ty:
    -           Khoản 3, 5 Điều 84, Điều 87, 90, 91 Luật Doanh nghiệp;
    -           Điều 41 – Nghị định số43/2010/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp của Chính phủ ngày 15/04/2010.
    2. Nội dung tư vấn của VNS về thay đổi chủ sở hữu/thành viên/cổ đông công ty:
    -           Tư vấn về cách thức, hình thức và những vấn đề pháp lý liên quan đến việc thay đổi chủ sở hữu/thành viên/cổ đông công ty;
    -           Tư vấn các vấn đề về thuế thu nhập cá nhân liên quan đến việc thay đổi chủ sở hữu/thành viên/cổ đông công ty;
    -           Tư vấn các rủi ro, tranh chấp có thể xảy ra liên quan đến việc thay đổi cổ đông và cách thức hạn chế những rủi ro, tranh chấp đó.
    3. Bộ hồ sơ thay đổi gồm: Việc hoàn thiện hồ sơ sẽ thay đổi đối với thay đổi chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty. Mặt khác còn phụ thuộc vào từng loại hình Công ty để hoàn thiện hồ sơ thay đổi. Do vậy, khi đã thống nhất thay đổi, VNS sẽ trực tiếp soạn thảo hồ sơ cho Qúy doanh nghiệp.
    4. Tiến hành các thủ tục thay đổi cổ đông theo đại diện uỷ quyền:
    -          Tiến hành soạn thảo, hoàn thiện hồ sơ thay đổi.
    -          Tiến hành các thủ tục thay đổi tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

    Sống và làm việc theo pháp luật.

     
    Báo quản trị |  
  • #228937   24/11/2012

    dinhha_12791
    dinhha_12791

    Sơ sinh

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:24/11/2012
    Tổng số bài viết (18)
    Số điểm: 105
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 3 lần


    Thủ tục khai nhận di sản di sản thừa kế đối với đất đai

    Thừa kế quyền sử dụng đất là việc chuyển quyền sử dụng đất của người chết sang cho người thừa kế theo quy định của Bộ luật Dân sự và pháp luật đất đai. Vậy, căn cứ theo quy định của pháp luật dân sự và pháp luật đất đai thì những thủ tục mà bạn phải thực hiện bao gồm:

    Bước 1: Bạn phải làm thủ tục khai nhận di sản tại phòng công chứng:

    Quy trình khai nhận di sản tại phòng công chứng:

    Người yêu cầu công chứng nộp các giấy tờ sau cho công chứng viên/ cán bộ thụ lý hồ sơ

    Nơi tiếp nhận hồ sơ: Phòng công chứng

    Hồ sơ thủ tục bao gồm: Bản sao có công chứng các giấy tờ sau:

    - Sơ yếu lý lịch của người được nhận di sản thừa kế

    - CMND/ hộ chiếu, hộ khẩu của những người sau: cha, mẹ bạn và của bạn

    - Hợp đồng ủy quyền hoặc giấy ủy quyền (trong trường hợp xác lập giao dịch thông qua người đại diện)

    - Giấy chứng tử của cha, mẹ bạn

    - Di chúc

    - Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu tài sản là di sản thừa kế của cha mẹ bạn ( giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, giấy phép mua bán, hợp thức hóa nhà do Ủy ban nhân dân quận, huyện cấp , sổ tiết kiệm, cổ phiếu, giấy chứng nhận cổ phần…).

    Số lượng hồ sơ: 1 bộ.

    Tiếp đó, Công chứng viên ra thông báo để niêm yết tại UBND xã, phường, thị trấn nơi người để lại di sản thường trú cuối cùng.

    Sau khi nhận lại bản niêm yết thừa kế có xác nhận của UBND phường, xã mà không có tranh chấp, khiếu kiện, Công chứng viên hẹn ngày lên ký kết văn bản khai nhận/ thỏa thuận phân chia di sản

           Vào ngày hẹn, người thừa kế mang theo toàn bộ bản chính các giấy tờ đã nộp cho phòng công chứng đến ký kết văn bản khai nhận/thỏa thuận phân chia di sản thừa kế.

    Bước 2: Sau khi văn bản thỏa thuận phân chia di sản được xác nhận, bạn tiến hành đăng ký quyền sử dụng đất tại Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã nơi có đất theo thủ tục sau:

    - Bước 1: Bên thừa kế nộp hồ sơ tại cơ quan quản lý nhà ở cấp huyện (nếu là cá nhân), cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh (nếu là tổ chức). Nếu bên thừa kế không có di chúc hoặc bản án thì phải đến công chứng làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế hoặc chứng nhận văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế. Trường hợp có tranh chấp thì phải giải quyết xong tranh chấp.

    - Bước 2: Căn cứ vào hồ sơ, cơ quan quản lý nhà ở sẽ kiểm tra, xác định vị trí thửa đất và gửi cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có);

    - Bước 3: Sau khi có thông báo của cơ quan thuế, cơ quan quản lý nhà ở sẽ gửi thông báo nộp thuế để chủ nhà đi nộp nghĩa vụ tài chính tại cơ quan thuế (nếu chủ nhà không thuộc diện phải nộp hoặc được miễn nộp nghĩa vụ tài chính thì không có bước này).

    - Bước 4: Sau khi đã nộp thuế, chủ nhà nộp biên lai thu thuế, lệ phí trước bạn cho cơ quan quản lý nhà ở để nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở. Thời gian làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở cho người mua tối đa là 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Thời gian này không tính vào thời gian chủ nhà đi nộp các nghĩa vụ tài chính cho Nhà nước.

    Hồ sơ đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở gồm:

    - Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở

    - Các giấy tờ về thừa kế như: Di chúc, Văn bản khai nhận di sản thừa kế (có công chứng nhà nước);

    - Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà của người để lại di sản;

    - Bản sao Giấy khai sinh của người thừa kế của người chết làm cơ sở miễn nộp nghĩa vụ tài chính (thuế thu nhập cá nhân).

    - Giấy chứng tử;

    - Tờ khai nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất và Tờ khai nộp lệ phí trước bạ nhà đất.

    Lệ phí trước bạ là 0,5% theo quy định của Nghị định80/2008/NĐ-CP ngày 29/07/2008. Giá đất để tính lệ phí trước bạ là giá đất do UBND tỉnh ban hành áp dụng tại thời điểm đăng ký nộp lệ phí trước bạ. 

    Bạn có thể liên hệ với Phòng Tài Nguyên Môi Trường nơi có miếng đất đó để biết rõ hơn về trình tự thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở.

     

    Các văn bản liên quan:

    Nghị định80/2008/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số176/1999/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 1999 và Nghị định số47/2003/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ về lệ phí trước bạ

    Trân trong !

     

    Cập nhật bởi KhacDuy25 ngày 24/11/2012 04:28:48 CH

    Chuyên viên tư vấn pháp luật:

    Đinh Thị Hạ

    ĐT: 01656 120 439

    Mail: lienhe@sunlaw.com.vn

    CÔNG TY TƯ VẤN LUẬT SUNLAW (SUNLAW FIRM)

    Địa chỉ văn phòng giao dịch : Số 120 A4, ngõ 129, đường Nguyễn Trãi, quận Thanh Xuân, Hà Nội

    Email : contact@sunlaw.com.vn Tel: 043-9916057

    Fax: 0435510350

    Website : http://www.sunlaw.com.vn http://www.lawdata.vn

    TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN (24h/7): 1900 6816

     
    Báo quản trị |  
    2 thành viên cảm ơn dinhha_12791 vì bài viết hữu ích
    Xmen-8711 (24/11/2012) hanghell (25/11/2012)
  • #234514   20/12/2012

    phamquynhloan
    phamquynhloan

    Female
    Sơ sinh

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/11/2012
    Tổng số bài viết (4)
    Số điểm: 20
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 0 lần


    QUY ĐINH VỀ VIỆC CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT GIỮA CÁC THÀNH VIÊN TRONG GIA ĐÌNH

    Ngày 21/7, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư66/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số104/2000/TT-BTC ngày 23/10/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số19/2000/NĐ-CP ngày 08/6/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất

    Trong đó quy định cụ thể về việc chuyển nhượng, tặng, cho quyền sử dụng đất giữa cha, mẹ với con dâu, con rể.

    Theo đó, các trường hợp văn bản chuyển nhượng, tặng, cho quyền sử dụng đất giữa cha, mẹ với con dâu, con rể được lập từ ngày 05/05/2008 trở đi thì không phải nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất, kể cả khi cha, mẹ chuyển quyền sử dụng đất cho con dâu, con rể theo pháp luật về thừa kế.

    Trường hợp văn bản này được lập trước ngày 05/05/2008, nhưng đến ngày 05/05/2008 trở đi mới nộp hồ sơ kê khai thuế, nếu vẫn trong thời hạn kê khai thuế theo quy định (10 ngày, tính từ ngày lập xong văn bản chuyển nhượng, tặng, cho quyền sử dụng đất), cũng không phải nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất.

    Nếu cha, mẹ chuyển quyền sử dụng đất cho con dâu, con rể trước ngày 05/05/2008, mà người đang sử dụng đất thuộc diện hộ nghèo, gặp khó khăn về kinh tế, đã được phép ghi nợ tiền thuế chuyển quyền sử dụng đất, thì không phải nộp số thuế còn nợ.

    Hồ sơ để xác định chuyển quyền sử dụng đất giữa bố, mẹ với con dâu, con rể bao gồm:  Văn bản chuyển nhượng, tặng, cho quyền sử dụng đất được lập theo quy định tại Điều 146 Nghị định số181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.

    Người chuyển quyền sử dụng đất phải có bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy tờ chứng minh có quyền sử dụng đất hợp pháp theo quy định của pháp luật về đất đai và bản sao có chứng thực giấy khai sinh hoặc sổ hộ khẩu thể hiện quan hệ huyết thống giữa cha, mẹ với con đẻ thành hôn với con dâu, con rể.

    Bản sao Giấy đăng ký kết hôn hợp pháp chứng minh con dâu, con rể đang trong thời kỳ hôn nhân (chưa ly hôn), có chứng thực của UBND cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu của gia đình con dâu, con rể.

    Chứng từ ghi nợ thuế chuyển quyền sử dụng đất hợp pháp (đối với trường hợp được ghi nợ thuế theo quy định).

    Các trường hợp không phải nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất theo hướng dẫn này, nhưng đã nộp thuế vào ngân sách Nhà nước từ ngày 05/05/2008 thì được xem xét hoàn trả lại số tiền thuế đã nộp.

     (Theo Website Nhân dân)

    (SUNLAW FIRM: Bài viết được đăng tải nhằm mục đích giáo dục, phổ biến, tuyên truyền pháp luật và chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước không nhằm mục đích thương mại. Thông tin nêu trên chỉ có giá trị tham khảo vì vậy Quý khách khi đọc thông tin này cần tham khảo ý kiến luật sư, chuyên gia tư vấn trước khi áp dụng vào thực tế.)

     

    Cập nhật bởi KhacDuy25 ngày 21/12/2012 05:53:48 SA

    Quý khách có nhu cầu tư vấn pháp luật, Hãy liên hệ trực tiếp với Chúng tôi:

    TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN (24h/7) : 19006816

    Gửi yêu cầu dịch vụ trực tiếp qua Email : contact@sunlaw.com.vn

    Hoặc liên hệ chuyên viên tư vấn qua mail: phamquynhloan@gmail.com.

    Tham khảo dịch vụ và kiến thức pháp luật : http://www.sunlaw.com.vn

    Tìm kiếm văn bản pháp luật : http://www.lawdata.vn

     
    Báo quản trị |  
  • #234511   20/12/2012

    phamquynhloan
    phamquynhloan

    Female
    Sơ sinh

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/11/2012
    Tổng số bài viết (4)
    Số điểm: 20
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 0 lần


    ĐĂNG KÍ BẢN QUYỀN PHẦN MỀM MÁY TÍNH

                Đăng ký bản quyền phần mềm máy tính là một trong những giải pháp hữu hiệu nhằm bảo về bản quyền tác giả và quyền sở hữu hợp pháp đối với chủ sở hữu tác phẩm (cá nhân hoặc doanh nghiệp). 

    Phát triển và ứng dụng công nghệ đang là một trong những lĩnh vực ưu tiên phát triển của Việt Nam. Theo đánh giá của PCWORlD thì Việt Nam được xem như một quốc gia có nhiều thế mạnh trong lĩnh vực phát triển công nghệ phần mềm của thế giới. Việc thiết kế phần mềm đang là một xu thế phát triển sự phát triển công nghệ tại Việt Nam, việc bảo hộ bản quyền phần mềm là một xu thế tất yếu để giảm thiểu các tranh chấp phát sinh trong tương lai. 

    Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận bản quyền: Cục Bản Quyền Tác giả.

    Hồ sơ đăng ký bảo hộ bản quyền phần mềm máy tính bao gồm (tham khảo mẫu kèm theo):

    - Bản sao có công chứng Giấy đăng ký kinh doanh;

    - Giấy uỷ quyền (ký và đóng dấu);

    - Giấy xác nhận quyền chủ sở hữu tác phẩm;

    - Giấy cam đoan của tác giả sáng tác tác phẩm do nhiệm vụ được giao;

    - Bản sao Giấy chứng minh thư nhân dân của tác giả;

    - 02 đĩa CD ghi nội dung phần mềm

    - Ba (03) bản in tác phẩm được đóng thành quyển.

    Một số lưu ý khi thực hiện thủ tục này:

    + Tác phẩm phần mềm có thể đăng ký dưới dạng đồng tác giả;

    + Tác giả phần mềm nếu là cán bộ, công nhân viên lao động hưởng lương thì có thể đăng ký cho công ty ký hợp đồng lao động là chủ sở hữu tác phẩm đó.

    + Nếu tác giả là người đại diện theo pháp luật của công ty thì việc ký xác nhận phải do các thành viên khác trong ban lãnh đạo công ty ký xác nhận;

    + Đĩa CD phải có bìa bọc mầu trắng để đóng dấu;

     

     

    Cập nhật bởi KhacDuy25 ngày 21/12/2012 06:00:55 SA cắt thông tin liên kết

    Quý khách có nhu cầu tư vấn pháp luật, Hãy liên hệ trực tiếp với Chúng tôi:

    TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN (24h/7) : 19006816

    Gửi yêu cầu dịch vụ trực tiếp qua Email : contact@sunlaw.com.vn

    Hoặc liên hệ chuyên viên tư vấn qua mail: phamquynhloan@gmail.com.

    Tham khảo dịch vụ và kiến thức pháp luật : http://www.sunlaw.com.vn

    Tìm kiếm văn bản pháp luật : http://www.lawdata.vn

     
    Báo quản trị |  
  • #227629   19/11/2012

    phamquynhloan
    phamquynhloan

    Female
    Sơ sinh

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/11/2012
    Tổng số bài viết (4)
    Số điểm: 20
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 0 lần


    Tư vấn lập dự án đầu tư tại Việt Nam

    Tư vấn lập dự án đầu tư tại Việt Nam

    Thủ tục lập dự án đầu tư là bước đầu để nhà đầu tư có thể thực hiện được ý định đầu tư của mình. Thủ tục lập dự án đầu tư tại Việt Nam bao gồm những bước cụ thể như sau:

    1. Nội dung thẩm định dự án đầu tư:

    + Các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước phải được thẩm định về :

    + Sự phù hợp với quy hoạch phát triển ngành, lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị nông thôn;

    + Chế độ khai thác và sử dụng tài nguyên quốc gia (nếu có);

    + Các ưu đãi hỗ trợ của nhà nước mà dự án dầu tư có thể được hưởng theo quy chế chung;

    + Phương án công nghệ và quy mô sản xuất, công suất sử dụng;

    + Phương án kiến trúc, việc áp dụng quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn xây dựng;

    + Sử dụng đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường sinh thái, kế hoạch tái định cư (nếu có);

    + Phòng, chống cháy nổ, an toàn lao động và các vấn đề xã hội của dự án;

    + Các vấn đề rủi ro của dự án có thể xảy ra trong quá trình thực hiện làm ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư;

    + Đánh giá tổng thể về tính khả thi của dự án.

    + Các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước, vốn tín dụng do

    Nhà nước bảo lãnh còn phải thẩm định các điều kiện tài chính, giá cả, hiệu quả đầu tư và phương án hoàn trả vốn đầu tư của dự án.:

     

    2. Thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư:

    + Đối với các dự án nhóm A :

    + Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chủ trì thẩm định có trách nhiệm lấy ý kiến của Bộ quản lý ngành, các Bộ, địa phương có liên quan. Tuỳ theo yêu cầu cụ thể đối với từng dự án, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có thể mời các tổ chức và chuyên gia tư vấn thuộc các Bộ khác có liên quan để tham gia thẩm định dự án.

    + Đối với các dự án sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, tổ chức cho vay vốn thẩm định phương án tài chính và phương án trả nợ trước khi trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư.

    + Đối với các dự án nhóm B, C sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dung do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước :

    + Người có thẩm quyền quyết định đầu tư sử dụng cơ quan chuyên môn trực thuộc đủ năng lực tổ chức thẩm định, có thể mời cơ quan chuyên môn của các Bộ, ngành khác có liên quan để thẩm định dự án:

    + Ủy ban Nhân dân Thành phố quyết định đầu tư nhóm B

    + Ủy ban Nhân dân các quận huyện quyết định các dự án đầu tư có mức vốn từ 5 tỷ đồng trở xuống, sử dụng nguồn vốn Ngân sách thành phố phân cấp cho Quận huyện quản lý.

    + Giám đốc Sở Kế hoạch và đầu tư phê duyệt các dự án đầu tư nhóm C sử dụng vốn ngân sách nhà nước

    + Giám đốc Sở Địa Chính – Nhà đất phê duyệt các dự án nhóm C sử dụng nguồn vốn cho thuê nhà sở hữu nhà nước

    + Giám đốc Sở Giao thông công chánh phê duyệt các dự án nhóm C sử dụng nguồn vốn bảo đảm giao thông.

     

    3. Biện pháp thẩm định:

    + Sau khi tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ, căn cứ vào từng loại dự án, cơ quan quyết định đầu tư thẩm định, đồng thời gởi công văn đến các sở ngành khi có nhu cầu cần xác định về nội dung có liên quan đến công tác thẩm định.

    + Các Sở Ban ngành có trách nhiệm xem xét và phát biểu ý kiến bằng văn bản gởi cho cơ quan thẩm định theo thời gian quy định.

    + Trong trường hợp nội dung dự án không phức tạp hoặc cơ quan thẩm định có đủ thông tin và điều kiện để đánh giá nội dung dự án, cơ quan thẩm định có thể không phải lấy ý kiến các ngành trong quá trình thẩm định nhưng phải nêu rõ việc này trong báo cáo thẩm định.

    + Trong quá trình thẩm định, nếu xét thấy cần thiết, cơ quan thẩm định được tổ chức họp tư vấn để thẩm định dự án.

     

    4.  Thời gian thẩm định:

    + Các dự án đầu tư thuộc nhóm A : thời hạn thẩm định không quá 60 ngày làm việc.

    + Các dự án đầu tư thuộc nhóm B : thời hạn thẩm định không quá 25 ngày, trong đó thời gian thẩm định tại Sở Kế hoạch Đầu tư không quá 15 ngày làm việc.

    + Các dự án đầu tư thuộc nhóm C : thời hạn thẩm định không quá 15 ngày làm việc (gồm 7 ngày hỏi ý kiến các Sở ngành nếu có).

     

    5. Nội dung Quyết định đầu tư

    Nội dung quyết định đầu tư bao gồm :

    + Mục tiêu đầu tư;

    + Xác định chủ đầu tư;

    + Hình thức quản lý dự án;

    + Địa điểm, diện tích đất sử dụng, phương án bảo vệ môi trường và kế hoạch tái định cư và phục hồi (nếu có);

    + Công nghệ, công suất thiết kế, phương án kiến trúc, tiêu chuẩn kỹ thuật và cấp công trình;

    + Chế độ khai thác và sử dụng tài nguyên quốc gia (nếu có);

    + Tổng mức đầu tư;

    + Nguồn vốn đầu tư, khả năng tài chính và kế hoạch vốn của dự án;

    + Các ưu đãi, hỗ trợ của nhà nước mà dự án đầu tư có thể được hưởng theo quy chế chung;

    + Phương thức thực hiện dự án. Nguyên tắc phân chia gói thầu và hình thức lựa chọn nhà thầu. Dự án nhóm C phải lập ngay kế hoạch đấu thầu, dự án nhóm A, B có thể lập kế hoạch đấu thầu sau khi có quyết định đầu tư;

    + Thời gian xây dựng và các mốc tiến độ triển khai chính của dự án.

    + Thời hạn khởi công (chậm nhất), thời hạn hoàn thành đưa công trình vào khai thác sử dụng (chậm nhất);

    + Mối quan hệ và trách nhiệm các Bộ, ngành, địa phương có liên quan (nếu có). Hiệu lực thi hành

     

    Cập nhật bởi KhacDuy25 ngày 19/11/2012 03:16:56 CH Cắt bỏ phần quảng cáo Công ty

    Quý khách có nhu cầu tư vấn pháp luật, Hãy liên hệ trực tiếp với Chúng tôi:

    TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN (24h/7) : 19006816

    Gửi yêu cầu dịch vụ trực tiếp qua Email : contact@sunlaw.com.vn

    Hoặc liên hệ chuyên viên tư vấn qua mail: phamquynhloan@gmail.com.

    Tham khảo dịch vụ và kiến thức pháp luật : http://www.sunlaw.com.vn

    Tìm kiếm văn bản pháp luật : http://www.lawdata.vn

     
    Báo quản trị |  
  • #247056   05/03/2013

    mongvi188
    mongvi188

    Female
    Chồi

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:05/03/2013
    Tổng số bài viết (29)
    Số điểm: 1519
    Cảm ơn: 9
    Được cảm ơn 14 lần


    Thủ tục giải thể công ty TNHH 1 thành viên

     

    Thủ tục giải thể công ty TNHH 1 thành viên.

    Giải thể doanh nghiệp là việc chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp về mặt pháp lý cũng như trên thực tế theo trình tự, thủ tục giải thể doanh nghiệp và điều kiện do Luật Doanh nghiệp quy định. Vậy làm thể nào để giải thể doanh nghiệp đối với công ty TNHH 1 thành viên ?

    Hiện nay trên thực tế có rất nhiều những thương nhân sau khi đăng ký kinh doanh nhưng vì những lý do khác nhau đã không tiến hành hoạt động kinh doanh hoặc đang kinh doanh nhưng không tiếp tục kinh doanh nữa không thông báo tạm ngừng hoạt động hoặc không giải thể Doanh nghiệp do thủ tục giải thể phức tạp và mất nhiều thời gian.

     

    Tùy thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp riêng mà có sự khác nhau trong việc chuẩn bị các giấy tờ cần thiết cho việc giải thể doanh nghiệp, giải thể công ty.

    Giải thể doanh nghiệp đối với công ty TNHH 1 thành viên cũng vậy. Bạn cần nắm rõ các quy trình  và giấy tờ cần thiết để hoàn thành thủ tục giải thể một cách nhanh chóng nhất.

    Thủ tục Giải thể Công ty TNHH một thành viên được tiến hành như sau

    1.  TÊN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH:

     Thủ tục Giải thể Công ty TNHH một thành viên

    2.  TRÌNH TỰ THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH:

    Bước 1: Nộp hồ sơ: Doanh nghiệp nộp hồ sơ tại Bộ phận một cửa liên thông về Đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu đặt tại Sở Kế hoạch và Đầu tư;

    Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ: Cán bộ tại bộ phận một cửa liên thông kiểm tra đầu mục hồ sơ và một số nội dung cần thiết trong hồ sơ. Nếu đủ điều kiện thì tiếp nhận hồ sơ và giao Giấy biên nhận về việc nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ;

    Bước 3: Kết quả: Cơ quan đăng ký kinh doanh nhập thông tin doanh nghiệp giải thể vào Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia và thông báo xoá tên doanh nghiệp gửi các cơ quan có liên quan.

     

    Cập nhật bởi mongvi188 ngày 05/03/2013 05:18:06 CH
     
    Báo quản trị |  
  • #247423   07/03/2013

    mongvi188
    mongvi188

    Female
    Chồi

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:05/03/2013
    Tổng số bài viết (29)
    Số điểm: 1519
    Cảm ơn: 9
    Được cảm ơn 14 lần


    Bạn muốn thành lập công ty, bạn đã lường trước được những khó khăn chưa?

    Mình xin chia sẻ một số khó khăn khi thành lập công ty như:

     

    Thành lập một công ty không phải là việc đơn giản. Ở đây chúng tôi muốn chia sẻ với bạn ba vấn đề lớn nhất mà bạn nên biết. Đó là phải xác định và đảm bảo được đủ ba nguồn vốn: vốn ý tưởngvốn cơ sở vật chất và vốn quản lý.
    Ba loại vốn này là ba thành phần chính trong việc thành lập công ty của bạn. Có một số chuyên gia khi đánh giá khả năng thành công của môt doanh nghiệp, họ dựa vào ba tiêu chí: mục đích đúng, con người đúng và hành động đúng. Tôi cho rằng mục đích nằm trong phần vốn ý tưởng, con người nằm trong phần vốn công nghệ, và hành động nằm trong phần vốn quản lý. 
    Ba loại vốn này sẽ bao trùm hết các góc độ mà một người nào đó đặt ra, khi nhận định, đánh giá về một doanh nghiệp.
    Một bạn trẻ ở Việt Nam hoàn toàn có một ý tưởng mang tầm cỡ khu vực và quốc tế. Nhưng để mang ý tưởng đó ra thành lập công ty và biến ý tưởng đó thành hiện thực  ở Việt Nam là điều vô cùng khó khăn. Cụ thể như sau: 
    1. Ý tưởng
    Vốn ý tưởng cho việc thành lập công ty là gì?
    Những câu hỏi đơn giản nhất khi thành lập công ty là Công ty của bạn sẽ kinh doanh cái gì? Lĩnh vực sản xuất hay dịch vụ? Sản xuất mặt hàng gì? Cung cấp loại hình dịch vụ gì? Kinh doanh như thế nào? 
    Khó khăn về ý tưởng thành lập công ty? 
    Khó khăn về ý tưởng không phải là thiếu ý tưởng mà là không biết được mức độ khả thi của nó. Chưa làm sao mà biết được? Chả phải có ối người thành công từ những ý tưởng bất khả thi đấy sao. Cũng không thiếu người thất bại từ những ý tưởng ban đầu độc đáo, cuốn hút, hoành tráng…
    Như trên tôi đã nói, mỗi người chúng ta thường có vài ý tưởng. Đây không phải là điều quá khó khăn. Nếu cho mỗi người vài chục phút, tôi tin mỗi người chúng ta đều có thể gạch ra vài ý tưởng. Có những người còn có rất nhiều hơn, họ đóng gói ý tưởng của mình lại mang đi bán.
    Một vấn đề khác trong khó khăn ý tưởng là không lên được bản kế hoạch chi tiết. Và tôi thấy nên chia sẻ bản kế hoạch trên với mọi người. Khi nhận được sự chia sẻ, tôi tin rằng phần lớn những người nhận được sự chia sẻ sẽ rất vui, và họ có thể có những ý kiến nhận xét quý báu. Và sẽ là rất tốt nếu bạn nhận được nhiều ý kiến khen ngợi, đồng tình… Hơn nữa, biết đâu người ta có thể góp vốn vào cùng làm. 
    2. Cơ sở vật chất.
    Các bạn xem chi tiết hơn về những khó khăn này tại:
    Thành lập công ty
     
     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn mongvi188 vì bài viết hữu ích
    admin (04/04/2013)
  • #252800   03/04/2013

    nguyenhuong89
    nguyenhuong89

    Sơ sinh

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:02/03/2013
    Tổng số bài viết (2)
    Số điểm: 10
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 0 lần


    Hồ sơ giải thể doanh nghiệp

    Hồ sơ giải thể doanh nghiệp theo quy định tại khoản 3, Điều 40, Nghị định102/2010/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật Doanh nghiệp thì: Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc giải thể doanh nghiệp và thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp gửi hồ sơ giải thể doanh nghiệp đến cơ quan đăng ký kinh doanh thuộc sở Kế hoạch và Đầu tư nơi doanh nghiệp có trụ sở.

    Hồ sơ giải thể doanh nghiệp bao gồm:

    a) Quyết định giải thể;

    b) Danh sách chủ nợ và số nợ đã thanh toán, gồm cả thanh toán hết các khoản nợ về thuế và nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội;

    c) Danh sách người lao động hiện có và quyền lợi người lao động đã được giải quyết;

    d) Giấy xác nhận của cơ quan thuế về việc đã hoàn thành các nghĩa vụ về thuế;

    đ) Giấy xác nhận của cơ quan công an về việc hủy con dấu;

    e) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

    Trong thời hạn bảy ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký kinh doanh xoá tên doanh nghiệp trong sổ đăng ký kinh doanh.

     

     
    Báo quản trị |  
  • #299900   28/11/2013

    dovanuan
    dovanuan

    Male
    Sơ sinh

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/11/2013
    Tổng số bài viết (27)
    Số điểm: 121
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 4 lần


    Chào bạn

    Về câu hỏi của bạn tôi có ý kiến trả lời như sau:

    Bạn hoàn toàn có quyền đăng ký bảo hộ độc quyền thương hiệu "Rượu A". Tuy nhiên nhãn hiệu được bảo hộ phải đáp ứng các điều kiện luật định như không trùng hoặc tương tự với các nhãn hiệu đã được bảo hộ/đã nộp đơn đăng ký. Cơ quan có thẩm quyền xét duyệt là Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam. Hồ sơ về cơ bản bao gồm:

    +) Tờ khai đăng ký (02 bản)

    +) 05 mẫu nhãn hiệu dự định đăng ký

    +) Giấy ủy quyền (nếu nộp đơn qua tổ chức đại diện)

    Chỉ những tổ chức được Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam cấp phép/ghi nhận là tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp mới có quyền đại diện cho các tổ chức, cá nhân đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam.

    Chúc bạn may mắn và thành công.

    Công ty TNHH MasterBrand - Đại diện Sở hữu trí tuệ

    VP TP. Hồ Chí Minh: 225/19 Nguyễn Đình Chiểu, P.5, Q.3

    VP TP. Hà Nội: 76 Cù Chính Lan, Thanh Xuân, Hà Nội

    VP TP. Đà Nẵng: K48/05 Lý Tự Trọng, quận Hải Châu

    Tel: 08 38 343 383 - 04 3 56 56 858

    Mobile: 0902 26 26 27 - 097 789 22 23

    E-mail: dovanuan.ip@gmail.com

     
    Báo quản trị |