tôi mong duoc tư vấn

Chủ đề   RSS   
  • #172624 18/03/2012

    hung0905

    Sơ sinh

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:18/03/2012
    Tổng số bài viết (1)
    Số điểm: 35
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 0 lần


    tôi mong duoc tư vấn


    Tôi làm việc đã 14 năm hợp đồng không thời hạn, do công ty thu hẹp sản xuất,công ty bố trí cho tôi nghỉ chờ việc 6 tháng hưởng 1350000n /tháng.nay công ty không bố trí được việc,và đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với tôi.
    Tôi xin hỏi,như thế có đúng luật không,và tôi được giải quyết chế độ như thế nào khi công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng
     
    3464 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #172629   18/03/2012

    Quynhlawyer168
    Quynhlawyer168

    Female
    Sơ sinh

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/02/2012
    Tổng số bài viết (1)
    Số điểm: 5
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 0 lần


    Theo tôi, với hơp đồng không có thời hạn, mà người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng vì lý do buộc phải thu hẹp sản xuất nhưng đã báo trước cho người lao động biết trước ít nhất là 45 ngày thì đúng theo quy định của pháp luật. 
    Còn nếu không thông báo cho người sử dụng lao động biết thì trái pháp luật. 
    Bạn có thể yêu cầu họ phải tiếp tục thực hiện hợp đồng nếu chấm dứt hợp đồng thì phải bồi thường cho bạn theo quy định của bộ luật lao động

    Điều 38

    1- Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:

    a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng;

    b) Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định tại Điều 85 của Bộ luật này;

    c) Người lao động làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn ốm đau đã điều trị 12 tháng liền, người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn ốm đau đã điều trị sáu tháng liền và người lao động làm theo hợp đồng lao động dưới một năm ốm đau đã điều trị quá nửa thời hạn hợp đồng lao động, mà khả năng lao động chưa hồi phục. Khi sức khoẻ của người lao động bình phục, thì được xem xét để giao kết tiếp hợp đồng lao động;

    d) Do thiên tai, hoả hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;

    đ) Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức chấm dứt hoạt động.

    2- Trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo các điểm a, b và c khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải trao đổi, nhất trí với Ban chấp hành công đoàn cơ sở. Trong trường hợp không nhất trí, hai bên phải báo cáo với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Sau 30 ngày, kể từ ngày báo cho cơ quan lao động biết, người sử dụng lao động mới có quyền quyết định và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Trường hợp không nhất trí với quyết định của người sử dụng lao động, Ban chấp hành công đoàn cơ sở và người lao động có quyền yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động theo trình tự do pháp luật quy định.

    3- Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:

    a) ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

    Điều 40


    Mỗi bên có thể từ bỏ việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước khi hết thời hạn báo trước. Khi hết thời hạn báo trước, mỗi bên đều có quyền chấm dứt hợp đồng lao động.


    Điều 41


    1- Trong trường hợp người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì phải nhận người lao động trở lại làm việc và phải bồi thường một khoản tiền tương ứng với tiền lương trong những ngày người lao động không được làm việc. Trong trường hợp người lao động không muốn trở lại làm việc, thì ngoài khoản tiền được bồi thường tương ứng với tiền lương trong những ngày không được làm việc, người lao động còn được trợ cấp theo quy định tại khoản 1 Điều 42 của Bộ luật này.


    2- Trong trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì không được trợ cấp thôi việc.


    3- Trong trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì phải bồi thường phí đào tạo nếu có, theo quy định của Chính phủ.


    4- Trong trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước, bên vi phạm phải bồi thường cho bên kia một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.


    Điều 42


    1- Khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động đã làm việc thường xuyên trong doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức từ một năm trở lên, người sử dụng lao động có trách nhiệm trợ cấp thôi việc, cứ mỗi năm làm việc là nửa tháng lương, cộng với phụ cấp lương, nếu có.


    2- Khi chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 85 của Bộ luật này, người lao động không được trợ cấp thôi việc.


    Điều 43


    Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.


    Trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản thì các khoản có liên quan đến quyền lợi của người lao động được thanh toán theo quy định của Luật phá sản doanh nghiệp.


    Người sử dụng lao động ghi lý do chấm dứt hợp đồng lao động vào sổ lao động và có trách nhiệm trả lại sổ cho người lao động. Ngoài các quy định trong sổ lao động, người sử dụng lao động không được nhận xét thêm điều gì trở ngại cho người lao động tìm việc làm mới.

     
    Báo quản trị |  
  • #177770   11/04/2012

    MinhChu_hp
    MinhChu_hp

    Male
    Sơ sinh

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:05/04/2012
    Tổng số bài viết (15)
    Số điểm: 195
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 4 lần


    Về nội dung câu hỏi của bạn, bạn Quynhlawyer168 đã trích ra những quy định cụ thể, có thể tóm lại như sau:

    - Thứ nhất: Việc công ty đơn phương chấm dứt HĐLĐ với bạn như vậy là trái với quy định của pháp luật (cụ thể trái với các căn cứ đơn phương chấm dứt HĐLĐ quy định tại Điều 38 BLLĐ).

    - Thứ 2: Chế độ bạn được nhận sẽ tương ứng với hậu quả của việc người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật, và các trường hợp chấm dứt HĐLĐ quy định tại Điều 41; 42; 43 BLLĐ.

    Về trình tự, thủ tục để bạn bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, bạn có thể lựa chọn những phương pháp sau (tùy thuộc vào mối quan hệ của bạn với công ty và tùy theo mong muốn của bạn):

    -         Thứ nhất: bạn có thể thương lượng với công ty về chế độ để chấm dứt HĐLLĐ.

    -         Thứ hai: nếu không thể thỏa thuận được để chấm dứt hợp đồng lao động, bạn có thể gửi đơn yêu cầu hòa giải đến Hội đồng Hòa giải cơ sở (về hòa giải tại cơ sở quy định tại Điều 164 -165 BLLĐ). Nếu việc hòa giải không thành, bạn có thể khởi kiện lên Tòa án cấp có thẩm quyền là TAND cấp huyện nơi công ty bạn đặt trụ sở để yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của bạn.

    -     Thứ ba: bạn có thể gửi đơn khởi kiện lên TAND huyện nơi công ty bạn đặt trụ sở mà không cần thông qua bước thương lượng hay hòa giải. Căn cứ Điều 166 Bộ Luật Lao động:

    “1- Toà án nhân dân cấp huyện giải quyết các tranh chấp lao động cá nhân mà Hội đồng hoà giải lao động cơ sở hoặc hoà giải viên lao động hoà giải không thành, khi có đơn yêu cầu của một hoặc hai bên tranh chấp.

    2- Những tranh chấp lao động cá nhân sau đây có thể yêu cầu Toà án nhân dân cấp huyện giải quyết, không nhất thiết phải qua hoà giải tại cơ sở:

    a) Tranh chấp về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc về trường hợp bị đơn phương “chấm dứt hợp đồng lao động;

              Chúc bạn thành công!

    email: [email protected]

    yahoo: minhchu89hp

    ĐT: 0902 246 041

    Công ty Luật Minh Gia

    Địa chỉ: Tầng 8 Tòa nhà văn phòng 167, đường Nguyễn Ngọc Nại, quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội

    ĐT: 04 35501531

    wedsite: http://luatminhgia.vn

     
    Báo quản trị |  
  • #573367   05/07/2021

    luathungson0206
    luathungson0206

    Sơ sinh

    Vietnam --> Hà Nội
    Tham gia:05/07/2021
    Tổng số bài viết (1)
    Số điểm: 20
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 1 lần


    Mình xin tư vấn bạn như sau:

    Người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp sau:

    1) Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị quá thời hạn quy định của pháp luật lao động mà khả năng lao động chưa hồi phục.

    2) Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý.

    3) Người lao động nữ mang thai; người lao động đang nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

    ( Điều 37 Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14)

    @Lam viec het minh

     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn luathungson0206 vì bài viết hữu ích
    ThanhLongLS (05/07/2021)
  • #573368   05/07/2021

    ntdieu
    ntdieu
    Top 10
    Male
    Dân Luật bậc 1

    Đồng Nai, Việt Nam
    Tham gia:11/02/2009
    Tổng số bài viết (14972)
    Số điểm: 100055
    Cảm ơn: 3515
    Được cảm ơn 5369 lần


    luathungson0206 viết:

    Mình xin tư vấn bạn như sau:

    Người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp sau:

    1) Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị quá thời hạn quy định của pháp luật lao động mà khả năng lao động chưa hồi phục.

    2) Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý.

    3) Người lao động nữ mang thai; người lao động đang nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

    ( Điều 37 Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14)

    Chuyện xảy ra vào năm 2012, áp dụng Bộ luật lao dộng 2019 được không ???

     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn ntdieu vì bài viết hữu ích
    ThanhLongLS (05/07/2021)