Chào bạn!
1. Việc hưởng các ưu đãi đầu tư được thực hiện căn cứ trên 2 điều kiện:
- Nhà đầu tư đầu tư vào lĩnh vực ưu đãi đầu tư theo quy định tại Điều 27 Luật Đầu tư
- Nhà đầu tư đầu tư vào địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định tại Điều 28 Luật Đầu tư.
Các ưu đãi được hưởng như sau:
- Ưu đãi về thuế : quy định tại Luật đầu tư 2005, Nghị định 108/2006/NĐ-CP, luật thuế Thu nhập Doanh nghiệp và văn bản hướng dẫn thi hành, Luật thuế Xuất nhập khẩu…
- Chuyển lỗ :Nhà đầu tư sau khi đã quyết toán thuế với cơ quan thuế mà bị lỗ thì đựơc chuyển lỗ sang năm sau; số lỗ này được trừ vào thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp. Thời gian được chuyển lỗ không quá năm năm
- Khấu hao tài sản cố định: Dự án đầu tư trong lĩnh vực, địa bàn ưu đãi đầu tư và dự án kinh doanh có hiệu quả được áp dụng khấu hao nhanh đối với tài sản cố định; mức khấu hao tối đa là hai lần mức khấu hao theo chế độ khấu hao tài sản cố định.
- Ưu đãi về thuế sử dụng đất, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và tiền thuê mặt nước : Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất có dự án đầu tư thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi đầu tư quy định tại Nghị định 108/2006/ND-CP và Luật Đầu tư được miễn, giảm thuế sử dụng đất, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và tiền thuê mặt nước theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về thuế. (Tham khảo Luật Đất đai, Nghị định 181/2004/NĐ-CP, Nghị định 198/2004/NĐ-CP, Nghị định 84/2007/NĐ-CP, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp …..
2. Nhà đầu tư là Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được chọn việc giao đất theo 3 hình thức để thực hiện dự án đầu tư:
- Giao đất có thu tiền sử dụng đất;
- Thuê đất trả tiền một lần;
- Thuê đất trả tiền hàng năm
Quyền hạn, nghĩa vụ của 3 hình thức này được quy định cụ thể tại các điều 119 Luật Đất đai, và các văn bản hướng dẫn, cụ thể:
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài về đầu tư tại Việt Nam được Nhà nước Việt Nam giao đất có thu tiền sử dụng đất có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 105 và Điều 107 của Luật Đất đai;
b) Các quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 110 của Luật Đất đai.
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư tại Việt Nam được Nhà nước Việt Nam cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 105 và Điều 107 của Luật Đất đai;
b) Thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam;
c) Bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê; trường hợp người mua tài sản là tổ chức, cá nhân thì được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm; trường hợp người mua tài sản là tổ chức, cá nhân nước ngoài thì được Nhà nước Việt Nam cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc thu tiền thuê đất hàng năm. Người được giao đất, thuê đất tiếp tục sử dụng theo đúng mục đích đã được xác định trong thời hạn còn lại;
d) Cho thuê nhà ở trong trường hợp được phép đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở.
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư tại Việt Nam được Nhà nước Việt Nam cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 105 và Điều 107 của Luật Đất đai;
b) Chuyển nhượng quyền sử dụng đất thuê và tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất trong thời hạn thuê đất;
c) Cho thuê lại quyền sử dụng đất và tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất trong thời hạn thuê đất;
d) Thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất thuê và tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam trong thời hạn thuê đất;
đ) Góp vốn bằng quyền sử dụng đất thuê và tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất để hợp tác sản xuất, kinh doanh trong thời hạn thuê đất;
e) Trường hợp được phép đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở thì có quyền bán hoặc cho thuê nhà ở theo quy định của Chính phủ; người mua nhà ở được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này.”
Một số vần đề trao đổi cùng bạn.
Nếu cần được hướng dẫn cụ thể, cung cấp văn bản hoặc tư vấn, bạn có thể liên hệ: Văn phòng Tư vấn và Hỗ trợ pháp lý Doanh nghiệp (Hội Luật gia Việt Nam) 208 Điện Biên Phủ Q3 Tp.HCM. ĐT : 08 2908708 – 0958760354.
Thân mến
Luật gia, Ths Nguyễn Tiến Dũng.
095 8760354.