7. Bổ sung quy định về hồ sơ người khai hải quan phải lưu giữ bao gồm:
- Tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
- Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu đối với hàng hóa phải có giấy phép;
- Giấy thông báo miễn kiểm tra hoặc giấy thông báo kết quả kiểm tra của cơ quan kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật;
- Hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc các hình thức có giá trị tương đương;
- Chứng từ xác nhận tổ chức, cá nhân đủ điều kiện xuất khẩu hàng hóa theo quy định của pháp luật về đầu tư: 01 bản chụp;
- Chứng từ xác nhận hàng hóa đủ điều kiện xuất khẩu theo quy định của pháp luật chuyên ngành: 01 bản chụp;;
- Hóa đơn thương mại trong trường hợp người mua phải thanh toán cho người bán;
- Vận tải đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương;
- Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa;
- Phiếu đóng gói hàng hóa (nếu có);
- Tài liệu kỹ thuật, catalogue, bản phân tích thành phần, chứng thư giám định liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (nếu có);
- Danh mục máy móc thiết bị và Phiếu theo dõi trừ lùi khi khai báo mã số đối với trường hợp phân loại máy liên hợp hoặc tổ hợp máy thuộc các Chương 84, 85 và 90 của Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam và trường hợp phân loại máy móc, thiết bị ở dạng chưa lắp ráp hoặc tháo rời;
- Sổ, chứng từ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán;
- Quy trình sản xuất; các quy trình kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp (nếu có); Kế hoạch sản xuất; Báo cáo quyết toán nhập-xuất-tồn về tình hình sử dụng nguyên liệu vật tư, máy móc, thiết bị, hàng hóa xuất khẩu và chứng từ, tài liệu liên quan đến định mức thực tế để gia công, sản xuất sản phẩm xuất khẩu.
- Các chứng từ, hồ sơ có liên quan đến việc kiểm tra, xác định trị giá hải quan theo quy định tại Thông tư 39/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính;
- Hồ sơ liên quan đến việc miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường.
- Người khai hải quan chịu trách nhiệm lưu giữ bản chính các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan quy định như trên, nộp, xuất trình cho cơ quan hải quan khi kiểm tra sau thông quan, thanh tra chuyên ngành. Trường hợp đã nộp bản chính cho cơ quan hải quan thì phải lưu bản sao hoặc trường hợp cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành và các tổ chức có liên quan thực hiện các thủ tục hành chính có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia thì người khai hải quan lưu giữ dưới dạng điện tử hoặc chuyển đổi ra chứng từ giấy theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.”
8. Bổ sung thêm 02 nguyên tắc khi khai hải quan:
- Đối với một vận đơn doanh nghiệp chỉ được khai báo cho một tờ khai hải quan, trường hợp khai báo cho nhiều tờ khai hải quan thì phải đăng ký với cơ quan hải quan trước khi đăng ký tờ khai hải quan.
- Đối với hàng hóa xuất khẩu: Trước khi đăng ký tờ khai xuất khẩu, người khai hải quan thông báo cho cơ quan hải quan về lượng hàng xuất khẩu, địa điểm tập kết hàng xuất khẩu. Cơ quan hải quan cấp số quản lý hàng hóa cho lô hàng xuất khẩu để người khai hải quan sử dụng khi khai, đăng ký tờ khai hải quan. Trường hợp hàng hóa xuất khẩu vận chuyển bằng container, người khai hải quan phải khai số hiệu container trên tờ khai hải quan trước khi thông quan.
8. Bổ sung quy định phân luồng tờ khai hải quan vào điều 19
- Quy định cụ thể nội dung về chính sách quản lý, chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trên tờ khai hải quan. Cụ thể nội dung như sau:
+ Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện phải có giấy phép của cơ quan quản lý chuyên ngành thì phải có giấy phép trước khi đăng ký tờ khai hải quan;
+ Hàng hóa nhập khẩu thuộc diện miễn thuế, không chịu thuế; hệ thống tự động kiểm tra các tiêu chí khai trên tờ khai hải quan, trừ lùi trên Danh mục hàng hóa miễn thuế đã thông báo cho cơ quan hải quan.
- Thời điểm thông báo kết quả phân luồng tờ khai hải quan được quy định như sau:
- Đối với hàng hóa xuất khẩu: Cơ quan hải quan thông báo kết quả phân luồng trên hệ thống ngay sau khi tiếp nhận, đăng ký, kiểm tra thông tin trên tờ khai hải quan.
- Đối với hàng hóa nhập khẩu:
Đối với hàng hóa nhập khẩu lưu giữ tại cửa khẩu cảng biển, cảng hàng không: Cơ quan hải quan thông báo kết quả phân luồng trên hệ thống ngay sau khi hàng hóa được tập kết tại khu vực kho bãi cảng theo thông báo của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho bãi;
Trường hợp hàng hóa nhập khẩu không tập kết tại cửa khẩu cảng biển, cảng hàng không thì cơ quan hải quan thông báo kết quả phân luồng ngay sau khi phương tiện vận tải chuyên chở hàng hóa đến cửa khẩu theo thông báo của đại diện hãng vận chuyển trên Cổng thông tin một cửa quốc gia.
Đối với hàng hóa nhập khẩu qua các cửa khẩu khác: Cơ quan hải quan thông báo kết quả phân luồng trên hệ thống ngay sau khi hải quan cửa khẩu nhập xác nhận hàng hóa đã đến cửa khẩu nhập trên hệ thống.