Tính thuế thu nhập doanh nghiệp khi thuê BĐS

Chủ đề   RSS   
  • #495967 02/07/2018

    thuychichu
    Top 50
    Female
    Lớp 9

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:16/05/2017
    Tổng số bài viết (1433)
    Số điểm: 12415
    Cảm ơn: 63
    Được cảm ơn 282 lần


    Tính thuế thu nhập doanh nghiệp khi thuê BĐS

    Tháng 5 năm 2015, công ty có thuê 1 căn hộ của một cá nhân với thời hạn 01 năm và tổng giá trị hợp đồng là 258 triệu. Có xuất hóa đơn và đã thanh toán đủ số tiền này. Nhưng khi gần hết hạn hợp đồng thì lại có phát sinh thêm 12 ngày và chi phí cho đợt phát sinh này là 8.322.580 VND. Công ty đã có yêu cầu bên cho thuê xuất hóa đơn bổ sung thì được trả lời là khi đi mua hóa đơn ở cục thuế HCM thì cục thuế không bán vì theo quy định tại Thông tư số 96/2015, từ ngày 06/8/2015, trường hợp công ty thuê nhà của cá nhân thì chứng từ để hạch toán vào chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp là hợp đồng thuê nhà, chứng từ trả tiền thuê nhà (mà không cần phải có hóa đơn).

    Vậy trường hợp này có đúng không? Quy định thế nào trong thông tư 96/2015? Sau này khi cơ quan thuế xuống kiểm tra có chấp nhận chi phí này không? Trong hợp đồng phát sinh 12 ngày có cần phải đưa thêm vào nội dung yêu cầu bên cho thuê phải nộp các loại thuế liên quan tới tiền thuê nhà này không?

    Trường hợp nếu công ty không nộp thay phần thuế mà bên cho thuê sẽ phải tự nộp tiền thuế này, thì mình có phải yêu cầu bên cho thuê cung cấp chứng từ đã nộp thuế không?

    Đây là vấn đề áp dụng từ năm 2015, theo quy định tại Thông tư 96/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP

    “Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
    Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
    2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
    2.5. Chi tiền thuê tài sản của cá nhân không có đầy đủ hồ sơ, chứng từ dưới đây:
    - Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản và chứng từ trả tiền thuê tài sản.
    - Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thoả thuận doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản, chứng từ trả tiền thuê tài sản và chứng từ nộp thuế thay cho cá nhân.
    - Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận tiền thuê tài sản chưa bao gồm thuế (thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân) và doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp được tính vào chí phí được trừ tổng số tiền thuê tài sản bao gồm cả phần thuế nộp thay cho cá nhân.”

    Theo đó, nếu công ty trả tiền thuế thay cho cả cá nhân này thì nội dung đó (trách nhiệm thuế) cũng phải đưa vào hợp đồng để làm cơ sở xác định chi phí cho công ty.

    Trong trường hợp này, dù quy định không nêu nhưng tốt nhất là công ty nên yêu cầu người cho thuê gửi lại biên lai thuế cho công ty để công ty  biết chắc chắn là họ đã nộp thuế (trường hợp chủ nhà không nộp thuế thì có thể công ty sẽ bị cơ quan thuế gây khó khăn)

     
    1887 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận