Tính thuế thu nhập cá nhân khi mua bán quyền sử dụng đất!

Chủ đề   RSS   
  • #336708 02/08/2014

    phuongsd

    Sơ sinh

    Bắc Ninh, Việt Nam
    Tham gia:05/10/2012
    Tổng số bài viết (9)
    Số điểm: 165
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 0 lần


    Tính thuế thu nhập cá nhân khi mua bán quyền sử dụng đất!

    Tình hình là gia đình mình có 1 thổ đất, khi mua năm 2000-2001 thì giá rất rẻ, đã nộp hợp đồng gốc, giá mua có 9 triệu 200m2 đất.
    Giờ gia đình muốn bán 100m2 nhưng giá hiện tại gấp mấy chục lần ngày trước, nếu tính trên giá thu nhập 25% thì mắc quá, các bác tư vấn dùm em với!!

     
    3385 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #336886   04/08/2014

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn phuongsd!

    Đó là quy định của pháp luật rồi nên công dân phải chấp hành thôi, bạn kinh doanh thì bạn cũng phải có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định.

    Điều 14, Luật thuế thu nhập cá nhân  năm 2007 quy định:

    1. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định bằng giá chuyển nhượng bất động sản theo từng lần chuyển nhượng trừ giá mua bất động sản và các chi phí liên quan, cụ thể như sau:

    a) Giá chuyển nhượng bất động sản là giá theo hợp đồng tại thời điểm chuyển nhượng;

    b) Giá mua bất động sản là giá theo hợp đồng tại thời điểm mua;

    c) Các chi phí liên quan được trừ căn cứ vào chứng từ, hoá đơn theo quy định của pháp luật, bao gồm các loại phí, lệ phí theo quy định của pháp luật liên quan đến quyền sử dụng đất; chi phí cải tạo đất, cải tạo nhà, chi phí san lấp mặt bằng; chi phí đầu tư xây dựng nhà ở, kết cấu hạ tầng và công trình kiến trúc trên đất; các chi phí khác liên quan đến việc chuyển nhượng bất động sản.

    2. Trường hợp không xác định được giá mua và chi phí liên quan đến việc chuyển nhượng bất động sản thì thu nhập chịu thuế được xác định là giá chuyển nhượng bất động sản.

    3. Chính phủ quy định nguyên tắc, phương pháp xác định giá chuyển nhượng bất động sản trong trường hợp không xác định được giá chuyển nhượng hoặc giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất ghi trên hợp đồng thấp hơn giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định có hiệu lực tại thời điểm chuyển nhượng.

    4. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực theo quy định của pháp luật.

    Điều này được tiếp tục hướng dẫn tại Nghị định số 65/2013/NĐ- CP của Chính phủ với nội dung như sau:

    Điều 18. Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất

    1. Thu nhập tính thuế được xác định bằng giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất trừ (-) giá vốn và các chi phí hợp lý liên quan.

    2. Giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất được xác định như sau:

    a) Giá chuyển nhượng là giá thực tế ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng;

    b) Trường hợp không xác định được giá thực tế hoặc giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng thì giá chuyển nhượng được xác định căn cứ theo Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

    3. Giá vốn chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong một số trường hợp cụ thể được xác định như sau:

    a) Đối với đất có nguồn gốc Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất thì căn cứ vào chứng từ thu tiền sử dụng đất;

    b) Đối với đất nhận chuyển nhượng quyền sử dụng từ các tổ chức, cá nhân thì căn cứ vào giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất (khi mua);

    c) Đối với trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất là giá trúng đấu giá;

    d) Đối với đất có nguồn gốc không thuộc các trường hợp nêu tại Điểm a, Điểm b và Điểm c Khoản này thì căn cứ vào hồ sơ thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để xác định giá vốn.

    4. Chi phí hợp lý liên quan đến việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất là các khoản chi phí thực tế phát sinh và có chứng từ, hóa đơn hợp pháp, bao gồm:

    a) Các loại phí, lệ phí theo quy định của pháp luật liên quan đến cấp quyền sử dụng đất;

    b) Chi phí cải tạo đất, san lấp mặt bằng (nếu có);

    c) Các chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

    Điều 19. Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng bất động sản là quyền sử dụng đất gắn với công trình xây dựng trên đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai

    1. Thu nhập tính thuế được xác định bằng giá chuyển nhượng trừ (-) giá vốn và các chi phí hợp lý liên quan.

    2. Giá chuyển nhượng được xác định cụ thể như sau:

    a) Giá chuyển nhượng là giá thực tế ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng;

    b) Trường hợp, hợp đồng không ghi giá chuyển nhượng hoặc giá chuyển nhượng ghi trên hợp đồng thấp hơn giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì giá chuyển nhượng được xác định như sau:

    - Phần giá trị đất chuyển nhượng được xác định căn cứ theo Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng;

    - Phần giá trị nhà, kết cấu hạ tầng và công trình kiến trúc gắn liền với đất được xác định căn cứ theo giá tính lệ phí trước bạ nhà do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không có quy định giá tính lệ phí trước bạ nhà thì căn cứ vào quy định của Bộ Xây dựng về phân loại nhà, về tiêu chuẩn, định mức xây dựng cơ bản, về giá trị còn lại thực tế của công trình trên đất.

    Đối với công trình xây dựng hình thành trong tương lai thì được xác định căn cứ vào tỷ lệ góp vốn trên tổng giá trị hợp đồng nhân (x) với giá tính lệ phí trước bạ công trình xây dựng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chưa có quy định về đơn giá thì áp dụng theo suất vốn đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng công bố, đang áp dụng tại thời điểm chuyển nhượng.

    3. Giá vốn được xác định căn cứ vào giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm mua. Đối với các trường hợp bất động sản không có nguồn gốc từ nhận chuyển nhượng thì căn cứ vào hồ sơ thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước tại thời điểm được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản.

    4. Chi phí hợp lý liên quan là các khoản chi phí thực tế phát sinh và có chứng từ, hóa đơn hợp pháp, bao gồm:

    a) Các loại phí, lệ phí theo quy định của pháp luật liên quan đến cấp quyền sử dụng đất;

    b) Chi phí cải tạo đất, san lấp mặt bằng;

    c) Chi phí sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng trên đất;

    d) Các chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng.

    Điều 20. Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng quyền sở hữu, sử dụng nhà ở

    1. Thu nhập tính thuế được xác định bằng giá bán trừ (-) giá mua và các chi phí hợp lý liên quan.

    2. Giá bán là giá thực tế chuyển nhượng, được xác định theo giá thị trường và được ghi trên hợp đồng chuyển nhượng.

    Trường hợp giá chuyển nhượng nhà ghi trên hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá tính lệ phí trước bạ nhà do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng hoặc trên hợp đồng chuyển nhượng không ghi giá chuyển nhượng thì giá chuyển nhượng được xác định theo giá tính lệ phí trước bạ nhà do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Đối với chuyển nhượng nhà ở hình thành trong tương lai thì giá chuyển nhượng được xác định bằng tỷ lệ đã góp vốn trên tổng giá trị hợp đồng nhân (x) với giá tính lệ phí trước bạ nhà do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

    3. Giá mua được xác định căn cứ vào giá ghi trên hợp đồng mưa. Đối với nhà ở không có nguồn gốc từ nhận chuyển nhượng, mua lại thì căn cứ vào hồ sơ thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước tại thời điểm được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng nhà ở.

    4. Chi phí liên quan là các khoản chi phí thực tế phát sinh và có chứng từ, hóa đơn hợp pháp, bao gồm:

    a) Các loại phí, lệ phí theo quy định của pháp luật liên quan đến cấp quyền sở hữu nhà;

    b) Chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp nhà;

    c) Các chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng nhà ở.

    Điều 22. Thuế suất

    1. Thuế suất đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là 25% trên thu nhập tính thuế.

    2. Trường hợp người nộp thuế không xác định hoặc không có hồ sơ để xác định giá vốn và chứng từ hợp pháp xác định các chi phí liên quan làm cơ sở xác định thu nhập tính thuế thì áp dụng thuế suất 2% trên giá chuyển nhượng.

    Như vậy theo các quy định hiện hành thì giá tình thuế là giá trị thể hiện trên Hợp đồng chuyển nhượng bất động sản tại thời điểm xác lập hợp đồng chuyển nhượng, hợp đồng mua bán.

    Trường hợp xác định được giá vốn và giá chuyển nhượng bất động sản thì thuế suất sẽ được áp dụng là 25%;

    Trường hợp không xác định được giá vốn thì thuế suất sẽ được áp dụng là 2% giá trị hợp đồng chuyển nhượng.

    Trường hợp bạn chưa rõ hoặc cần tư vấn thêm vui lòng liên hệ với Công ty Luật Thuận Phát để được giải đáp hoặc nhận tư vấn trực tiếp trên Tổng đài tư vấn pháp luật 19006281 nhánh số 2.

    Luật sư: DƯƠNG VĂN MAI - CÔNG TY LUẬT BÁCH DƯƠNG - TƯ VẤN LUẬT GỌI 1900 6280

    Địa chỉ: Tổ dân phố Quang Minh, phường Dương Nội, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội

    Email: Lsduongmai@gmail.com - http://www.luatbachduong.vn

    Lĩnh vực hoạt động:

    1. Tư vấn pháp luật http://luatbachduong.vn/luat-su-tu-van

    2. Luật sư giải quyết các vụ án hình sự, tranh chấp: dân sự, kinh tế, thương mại, đất đai, thừa kế di chúc,Ly hôn... http://luatbachduong.vn/dich-vu-phap-ly/luat-su-tham-gia-to-tung

    3. Luật sư đại diện ngoài tố tụng http://luatbachduong.vn/dich-vu-phap-ly/luat-su-dai-dien-ngoai-to-tung

    4. Dịch vụ pháp lý khác - http://luatbachduong.vn/dich-vu-phap-ly/cac-dich-vu-phap-ly-khac

     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn LuatSuDuongVanMai vì bài viết hữu ích
    phuongsd (05/08/2014)
  • #337073   05/08/2014

    phuongsd
    phuongsd

    Sơ sinh

    Bắc Ninh, Việt Nam
    Tham gia:05/10/2012
    Tổng số bài viết (9)
    Số điểm: 165
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 0 lần


     

    LuatSuDuongVanMai viết:

     

    Chào bạn phuongsd!

    Đó là quy định của pháp luật rồi nên công dân phải chấp hành thôi, bạn kinh doanh thì bạn cũng phải có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định.

    Điều 14, Luật thuế thu nhập cá nhân  năm 2007 quy định:

    .....

     

     

     

    Vâng xin cảm ơn luật sư, nhưng cái "Trường hợp không xác định được giá vốn thì thuế suất sẽ được áp dụng là 2% giá trị hợp đồng chuyển nhượng." 

    Liệu mình có thể không đưa ra hồ sơ để chỉ phải nộp 2% giá trị chuyển nhượng được không? Bên thuế có truy từ hồ sơ bên địa chính ra ko? Nếu áp dụng mức thuế 25% thì khi tôi bán mảnh đất với giá 1ty5 mà mua có 9 triệu, vậy tôi có thể mất đến 375 triệu tiền thuế thu nhập cá nhân sao??

     
    Báo quản trị |  
  • #337223   05/08/2014

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào Phuongsd!

    Luật sư tư vấn tiếp cho bạn như sau:

    Căn cứ thông tin tài liệu bạn cung cấp thì rõ ràng có xác định được giá chuyển nhượng giữa hai lần cũng như số tiền chênh lệch, Luật đã có quy định rất rõ vấn đề này.

    Trừ trường hợp cơ quan chức năng không còn lưu giữ hồ sơ của bạn thì bạn mới có điều kiện được áp dụng thuế suất 2% giá trị hợp đồng.

    Chúc bạn mạnh khỏe và thành công, nếu còn vướng mắc bạn có thể tiếp tục hỏi hoặc nhận sự tư vấn trực tiếp của Luật sư qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006281 nhánh số 4.

    Luật sư: DƯƠNG VĂN MAI - CÔNG TY LUẬT BÁCH DƯƠNG - TƯ VẤN LUẬT GỌI 1900 6280

    Địa chỉ: Tổ dân phố Quang Minh, phường Dương Nội, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội

    Email: Lsduongmai@gmail.com - http://www.luatbachduong.vn

    Lĩnh vực hoạt động:

    1. Tư vấn pháp luật http://luatbachduong.vn/luat-su-tu-van

    2. Luật sư giải quyết các vụ án hình sự, tranh chấp: dân sự, kinh tế, thương mại, đất đai, thừa kế di chúc,Ly hôn... http://luatbachduong.vn/dich-vu-phap-ly/luat-su-tham-gia-to-tung

    3. Luật sư đại diện ngoài tố tụng http://luatbachduong.vn/dich-vu-phap-ly/luat-su-dai-dien-ngoai-to-tung

    4. Dịch vụ pháp lý khác - http://luatbachduong.vn/dich-vu-phap-ly/cac-dich-vu-phap-ly-khac

     
    Báo quản trị |  

Tư vấn của Luật sư có tính chất tham khảo, bạn có thể liên hệ trực tiếp với Luật sư theo thông tin sau:

Luật sư. DƯƠNG VĂN MAI - Email: Lsduongmai@gmail.com

CÔNG TY LUẬT BÁCH DƯƠNG, ĐOÀN LUẬT SƯ TP HÀ NỘI - http://www.luatbachduong.vn

Địa chỉ: Tổ dân phố Quang Minh, phường Dương Nội, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội

Tổng đài tư vấn: 19006281