Chào bạn.
Theo QĐ tại Điều 13. Phân loại đất (luật đất đai số
13/2003/qh11) thì :
Nhóm đất phi
nông nghiệp bao gồm các loại đất:
a) Đất ở gồm
đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;
b) Đất xây
dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp;
c) Đất sử dụng
vào mục đích quốc phòng, an ninh;
d) Đất sản
xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất xây dựng khu công nghiệp; đất làm mặt
bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản;
đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;
đ) Đất sử
dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông, thuỷ lợi; đất xây dựng các công
trình văn hoá, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao phục vụ lợi ích công
cộng; đất có di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh; đất xây dựng các
công trình công cộng khác theo quy định của Chính phủ;
e) Đất do các
cơ sở tôn giáo sử dụng;
g) Đất có
công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ;
h) Đất làm
nghĩa trang, nghĩa địa;
i) Đất sông,
ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng;
k) Đất phi
nông nghiệp khác theo quy định của Chính phủ;
Mặt khác,
theo quy định tại Điều 1 (Pháp lệnh số 34-L/CTN về thuế nhà đất do Uỷ
ban thường vụ Quốc hội ban hành, để sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh
Thuế Nhà, Đất):
Sửa đổi, bổ
sung một số Điều của Pháp lệnh về thuế nhà, đất như sau:
1) Điều 7
được sửa đổi, bổ sung:
"Điều 7:
Mức thuế đất quy định như sau:
1 - Đối với
đất ở, đất xây dựng công trình thuộc thành phố, thị xã, thị trấn, mức thuế đất
bằng 3 lần đến 32 lần mức thuế sử dụng đất nông nghiệp của hạng đất cao nhất
trong vùng.
Mức thuế cụ
thể phụ thuộc vào vị trí đất của thành phố, thị xã, thị trấn;
2- Đối với
đất ở, đất xây dựng công trình thuộc vùng ven đô thị, ven trục giao thông
chính, mức thuế đất bằng 1,5 đến 2,5 lần mức thuế sử dụng đất nông nghiệp của
hạng đất cao nhất trong vùng.
Mức thuế cụ
thể phụ thuộc vào vùng ven của loại đô thị và trục giao thông chính.
3- Đối với
đất ở, đất xây dựng công trình thuộc vùng nông thôn đồng bằng, trung du, miền
núi, mức thuế đất bằng 1 lần mức thuế sử dụng đất nông nghiệp ghi thu bình quân
trong xã".
Theo QĐ tại
Chương 2, Luật số 23-L/CTN ngày 10
tháng 7 năm 1993có hứong dẫn căn cứ tính thuế và biểu thuế Đất nông nghiệp để
làm cơ sở tính thuế đất phi nông nghiệp. Và Chương 2 Nghị
định số 94-CP về thuế nhà, đất do Chính Phủ ban hành, để quy định chi tiết thi
hành Pháp lệnh về thuế nhà, đất và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của
Pháp lệnh về thuế nhà, đất (25/08/1994) bạn có thể căn cứ vào những quy định đó
để tính thuế đất phi nông nghiệp.