Thủ tục hải quan
Doanh nghiệp chế xuất (DNCX) được thanh lý hàng hóa nhập khẩu bao gồm: máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển, nguyên liệu, vật tư và các hàng hóa nhập khẩu khác thuộc sở hữu của doanh nghiệp. Hình thức thanh lý gồm có: xuất khẩu, bán, biếu, tặng, tiêu hủy tại Việt Nam.
Trường hợp tiêu hủy, DNCX gửi đến Chi cục Hải quan nơi nhập khẩu hàng hóa phương án tiêu hủy trong đó nêu rõ hình thức, địa điểm tiêu huỷ. DNCX chịu trách nhiệm thực hiện việc tiêu hủy theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Đối với hàng hóa được tạm nhập từ nước ngoài, DNCX thực hiện tiêu hủy theo yêu cầu của đối tác nước ngoài thì phải có văn bản của bên sở hữu hàng hóa đề nghị bán, cho, tặng và phải làm thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng để chuyển quyền sở hữu đối với số khuôn mẫu này cho chính DNCX.
Sau khi đã hoàn thành thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng thì DNCX mới được thực hiện tiêu hủy theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 64 Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 42 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC.
Mã loại hình chuyển mục đích sử dụng để tiêu hủy từ nguồn tạm nhập
Trường hợp thay đổi mục đích sử dụng hàng hóa đã tạm nhập để tiêu hủy tại Việt Nam được xem như là nhập khẩu để tiêu thụ nội địa nên phải thực hiện khai theo mã loại hình A21 - Chuyển tiêu thụ nội địa từ nguồn tạm nhập.
Theo đó:
+ Khi tạm nhập: người khai hải quan khai theo mã loại hình G13 - Tạm nhập miễn thuế;
+ Khi tái xuất: người khai hải quan khai theo mã loại hình G23 - Tái xuất hàng tạm nhập miễn thuế;
+ Trường hợp hàng hóa đã tạm nhập nhưng không tái xuất mà chuyển tiêu thụ nội địa thì người khai hải quan khai theo mã loại hình A21 - Chuyển tiêu thụ nội địa từ nguồn tạm nhập.
Chính sách thuế
Trường hợp DNCX (đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13) đã hoàn thành thủ tục hải quan để đứng tên chủ sở hữu đối với số hàng hóa tạm nhập từ nước ngoài, hàng hóa tạm nhập được tiêu hủy trong chính DNCX thì số hàng hóa này thuộc đối tượng không chịu thuế nhập khẩu, không chịu thuế giá trị gia tăng.
Xem tại: Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 (Khoản 4 Điều 2, Khoản 1 Điều 4); Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 (Điều 3, Khoản 20 Điều 5); Thông tư 38/2015/TT-BTC (Điều 21, Điều 64, Điều 79) được sửa đổi tại Thông tư 39/2018/TT-BTC; công văn số 5720/TCHQ-GSQL (29/12/2022); công văn số 7376/TCHQ-TXNK (19/11/2020).