Tình huống đặt ra là đơn vị có phát sinh các nguồn tiền nhàn rỗi chưa có nhu cầu sử dụng. Đơn vị tiến hành gửi ngân hàng, vậy khoản tiền lãi nhận được có tính thuế hay không và nếu có thì thuế suất có phải là 20%?
Đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
- Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật dưới các hình thức: Công ty cổ phần; Công ty trách nhiệm hữu hạn; Công ty hợp danh; Doanh nghiệp tư nhân; Văn phòng Luật sư, Văn phòng công chứng tư; Các bên trong hợp đồng hợp tác kinh doanh; Các bên trong hợp đồng phân chia sản phẩm dầu khí, Xí nghiệp liên doanh dầu khí, Công ty điều hành chung.
- Đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công lập có sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế trong tất cả các lĩnh vực.
- Tổ chức được thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã.
- Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam.
- Tổ chức khác ngoài các tổ chức nêu trên có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa hoặc dịch vụ, có thu nhập chịu thuế.
- Tổ chức nước ngoài, không hiện diện thương mại tại Việt Nam có sản xuất kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
Trong đó, cơ sở thường trú tại Việt Nam của Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài gồm:
- Chi nhánh, văn phòng điều hành, nhà máy, công xưởng, phương tiện vận tải, hầm mỏ, mỏ dầu, khí hoặc địa điểm khai thác tài nguyên thiên nhiên khác tại Việt Nam;
- Địa điểm xây dựng, công trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp;
- Cơ sở cung cấp dịch vụ, bao gồm cả dịch vụ tư vấn thông qua người làm công hoặc tổ chức, cá nhân khác;
- Đại lý cho doanh nghiệp nước ngoài;
- Đại diện tại Việt Nam trong trường hợp là đại diện có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài hoặc đại diện không có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài nhưng thường xuyên thực hiện việc giao hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ tại Việt Nam.
Theo đó, nếu tổ chức thuộc một trong các trường hợp nêu trên thì sẽ phát sinh thuế thu nhập doanh nghiệp nếu có thu nhập chịu thuế. Còn nếu không thuộc thì khi phát sinh thu nhập sẽ không phải quan tâm đến nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp.
Thuế thu nhập doanh nghiệp đối với tiền lãi ngân hàng
Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp, các thu nhập miễn thuế được liệt kê tại Điều 8 Thông tư 78/2014/TT-BTC, trong đó không bao gồm lãi tiền gửi. Vì vậy, đối với phần thu nhập này thì đơn vị vẫn phải xác định tính thuế thu nhập doanh nghiệp như thông thường.
Lúc này, căn cứ theo Khoản 7 Điều 7 Thông tư 78/2014/TT-BTC thì thu nhập từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn bao gồm cả tiền lãi trả chậm, lãi trả góp, phí bảo lãnh tín dụng và các khoản phí khác trong hợp đồng cho vay vốn được xem là thu nhập khác. Bên cạnh đó, tại Điều 3 và Điều 4 của văn bản có nêu:
(1) Thuế TNDN phải nộp = (Thu nhập tính thuế - Phần trích lập quỹ KH&CN (nếu có) ) x Thuế suất thuế TNDN
(2) Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - (Thu nhập được miễn thuế + Các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định)
(3) Thu nhập chịu thuế = Doanh thu - Chi phí được trừ + Các khoản thu nhập khác
Theo đó, lãi tiền gửi là thu nhập khác, sẽ được tính vào thu nhập chịu thuế của đơn vị, làm căn cứ xác định thu nhập tính thuế, từ đó tính ra thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo thuế suất thông thường là 20%. Có nghĩa là phần tiền lãi này sẽ có căn cứ để tính các yếu tố tính thuế thu nhập doanh nghiệp chứ không phải tính thuế trực tiếp 20% trên số tiền lãi.