Chào bạn.
Mình xin trả lời bạn như sau:
- Nếu bạn là cổ đông sáng lập thì theo quy định tại khoản 5 điều 83 LDN:
Trong thời hạn ba năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho cổ đông sáng lập khác, nhưng chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trong trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó và người nhận chuyển nhượng đương nhiên trở thành cổ đông sáng lập của công ty.
Sau thời hạn ba năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, các hạn chế đối với cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập đều được bãi bỏ.
- Nếu bạn sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết thì bạn không có quyền chuyển nhượng số cổ phần này: theo quy định tại khoản 3 điều 81 LDN:
"Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác."
- Nếu bạn không thuộc 2 trường hợp trên thì bạn có quyền tự do chuyển nhượng cổ phàn của mình dười hình thức được quy định tại khoản 5 điều 87 LDN: Việc chuyển nhượng được thực hiện bằng văn bản theo cách thông thường hoặc bằng cách trao tay cổ phiếu. Giấy tờ chuyển nhượng phải được bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng hoặc đại diện uỷ quyền của họ ký. Bên chuyển nhượng vẫn là người sở hữu cổ phần có liên quan cho đến khi tên của người nhận chuyển nhượng được đăng ký vào sổ đăng ký cổ đông.
Tuy nhiên, nếu công ty bạn đã niêm yết thì ngoài luật doanh nghiệp, bạn cần phải tuân thủ nghĩa vụ khi chuyển nhượng cổ phần theo quy định của luật chứng khoán.
Một vài ý kiến trao đổi. Thân ái chào bạn.
Nguyễn Bùi Bá Huy - nguyenbuibahuy@gmail.com
Công Ty Luật TNHH Sài Gòn Á Châu - www.saigon-asialaw.com