1. Thuế GTGT đối với hoạt động “cho thuê phần mềm”:
Tại khoản 21 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Bộ Tài chính hướng dẫn đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng như sau:
“…21.Phần mềm máy tính bao gồm: sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm theo quy định của pháp luật”
Do đó, để xác định đúng thuế suất GTGT đối với hoạt động “cho thuê phần mềm” thì bạn phải xác định hoạt động đó có phải là sản phẩm phần mềm hay dịch vụ phần mềm hay không?
Điều 9, Nghị định số 71/2007/NĐ-CP ngày 03/05/2007 của Chính phủ quy định hoạt động công nghiệp phần mềm, các loại sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm. Trích dẫn như sau:
”Điều 9. Hoạt động công nghiệp phần mềm:
1. Hoạt động công nghiệp phần mềm là hoạt động thiết kế, sản xuất và cung cấp sản phẩm và dịch vụ phần mềm, bao gồm sản xuất phần mềm đóng gói; sản xuất phần mềm theo đơn đặt hàng; sản xuất phần mềm nhúng; hoạt động gia công phần mềm và hoạt động cung cấp, thực hiện các dịch vụ phần mềm.
3. Các loại dịch vụ phần mềm bao gồm:
a) Dịch vụ quản trị, bảo hành, bảo trì hoạt động của phần mềm và hệ thống thông tin;
b) Dịch vụ tư vấn, đánh giá, thẩm định chất lượng phần mềm;
c) Dịch vụ tư vấn, xây dựng dự án phần mềm;
d) Dịch vụ tư vấn định giá phần mềm;
đ) Dịch vụ chuyển giao công nghệ phần mềm;
e) Dịch vụ tích hợp hệ thống;
g) Dịch vụ bảo đảm an toàn, an ninh cho sản phẩm phần mềm, hệ thống thông tin;
h) Dịch vụ phân phối, cung ứng sản phẩm phần mềm;
i) Các dịch vụ phần mềm khác. “
Với qui định pháp luật về “sản phẩm phần mềm” và “dịch vụ phần mềm” nêu trên, thì hoạt động “cho thuê phần mềm” phải chịu thuế suất GTGT 10% (qui định tại Điều 11, Thông tư 219/2013).
2.Thuế GTGT đối với hoạt động tư vấn phần mềm cho DN nước ngoài:
Trường hợp công ty bạn có hoạt động tư vấn phần mềm cho công ty nước ngoài thì hoạt động nầy chịu thuế GTGT, thuế suất 0%- nếu hội đủ 4 điều kiện được qui định tại Điều 16, Thông tư 219/2013/TT-BTC về thuế GTGT.
Cụ thể như sau:
“ a) Hợp đồng bán/gia công hàng hoá, cung ứng dịch vụ cho tổ chức nước ngoài.
b) Tờ khai hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu đã làm xong thủ tục hải quan theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan;
- Đối với cơ sở kinh doanh xuất khẩu sản phẩm phần mềm dưới các hình thức tài liệu, hồ sơ, cơ sở dữ liệu đóng gói cứng để được khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào, cơ sở kinh doanh phải đảm bảo thủ tục về tờ khai hải quan như đối với hàng hoá thông thường.
- Đối với cơ sở kinh doanh xuất khẩu dịch vụ, phần mềm qua phương tiện điện tử thì không cần có tờ khai hải quan. Cơ sở kinh doanh phải thực hiện đầy đủ các quy định về thủ tục xác nhận bên mua đã nhận được dịch vụ, phần mềm xuất khẩu qua phương tiện điện tử theo đúng quy định của pháp luật về thương mại điện tử.
c) Phải thanh toán qua ngân hàng
d) Có xuất Hóa đơn thương mại.
3.Mã ngành 5820.
Theo Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg ngày 6/7/2018 của Thủ tướng CP ban hành Hệ thống ngành Kinh tế VN thì: Mã ngành 582-5820-58200 là xuất bản phần mềm.
Mã ngành 58 nầy chỉ xếp loại cho ngành xuất bản. Do đó, hoạt động “cung cấp dịch tư vấn phần mềm”, không thuộc mã ngành 5820.
Lưu ý thêm: nếu công ty của bạn chỉ đăng ký mã ngành 5820, thì công ty không phải đang hoạt động trong lãnh vực sản xuất sản phẩm phần mềm.
Bạn nên nghiên cứu kỹ hơn Thông tư 16/2014/TT-BTTTT ngày 18/11/2014 qui định về xác định hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm (ít nhất là phải đọc Điều 3)
Nguyễn Thái Sơn
Công ty Tư vấn Thuế Sài Gòn