Chào bạn!
Điều 13 Luật quốc tịch Việt Nam năm 2008 quy định:
Điều 13. Người có quốc tịch Việt Nam
1. Người có quốc tịch Việt Nam bao gồm người đang có quốc tịch Việt Nam cho đến ngày Luật này có hiệu lực và người có quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật này.
2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà chưa mất quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam trước ngày Luật này có hiệu lực thì vẫn còn quốc tịch Việt Nam và trong thời hạn 5 năm, kể từ ngày Luật này có hiệu lực, phải đăng ký với cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để giữ quốc tịch Việt Nam.
Điều 8 Luật quốc tịch Việt Nam năm 1988 quy định:
Điều 8. Mất quốc tịch Việt Nam.
Công dân Việt Nam mất quốc tịch Việt Nam trong các trường hợp sau đây:
1- Được thôi quốc tịch Việt Nam;
2- Bị tước quốc tịch Việt Nam;
3- Mất quốc tịch Việt Nam theo điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia ký kết;
4- Mất quốc tịch Việt Nam trong các trường hợp khác theo quy định của Luật này.
Điều 18 Nghị định số78/2009/NĐ-CP quy định:
Điều 18. Đăng ký giữ quốc tịch Việt Nam
1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài chưa mất quốc tịch Việt Nam theo pháp luật Việt Nam trước ngày 01 tháng 7 năm 2009 mà không có Hộ chiếu Việt Nam còn giá trị sử dụng, nếu có nguyện vọng giữ quốc tịch Việt Nam thì phải đăng ký giữ quốc tịch Việt Nam.
2. Việc đăng ký giữ quốc tịch Việt Nam được thực hiện đến hết ngày 01 tháng 7 năm 2014. Hết thời hạn này, người nói tại khoản 1 Điều này không đăng ký giữ quốc tịch Việt Nam thì mất quốc tịch Việt Nam; nếu muốn có quốc tịch Việt Nam thì phải làm thủ tục xin trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật.
Theo quy định tại mục 5 và khoản 2 Điều 5 Luật quốc tịch Nhật Bản thì:
(5) Người không quốc tịch hoặc người nước ngoài sẽ được nhập quốc tịch Nhật Bản sau khi xin thôi quốc tịch nước ngoài;
2. Trường hợp một người nước ngoài không thể xin thôi quốc tịch hiện có của họ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp có thể cho phép họ nhập quốc tịch Nhật Bản, mặc dù người đó không đáp ứng được điều kiện quy định tại mục (5) khoản 1 Điều này, nếu Bộ trưởng Bộ Tư pháp xét thấy hoàn cảnh ngoại lệ như có quan hệ với họ hàng với công dân Nhật Bản, hoặc một số trường hợp ngoại lệ khác.
Như vậy theo các quy định trên thì cho đến nay bạn vẫn chưa bị mất quốc tịch Việt Nam và vẫn còn thời gian để bạn đăng ký giữ quốc tịch Việt Nam tại cơ quan đại diện Việt Nam ở Nhật Bản.
Về thủ tục đăng ký giữ quóc tịch Việt Nam, bạn tham khảo Điều 20 Nghị định nói trên:
Điều 20. Trình tự, thủ tục đăng ký giữ quốc tịch Việt Nam
1. Người đăng ký giữ quốc tịch Việt Nam nộp Tờ khai theo mẫu và bản sao giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam của người đó cho cơ quan có thẩm quyền đăng ký giữ quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 19 của Nghị định này (sau đây gọi là Cơ quan đăng ký).
2. Khi tiếp nhận Tờ khai đăng ký giữ quốc tịch Việt Nam, Cơ quan đăng ký ghi vào Sổ đăng ký giữ quốc tịch Việt Nam và cấp cho người đăng ký giấy xác nhận về việc người đó đã đăng ký giữ quốc tịch Việt Nam.
3. Trường hợp người đăng ký giữ quốc tịch Việt Nam có giấy tờ chứng minh rõ người đó đang có quốc tịch Việt Nam thì Cơ quan đăng ký ghi vào Sổ đăng ký giữ quốc tịch là người đó có quốc tịch Việt Nam.
Trong đó Giấy khai sinh, CMND của bạn là những giấy tờ chứng minh bạn là người có quốc tịch Việt Nam.
Chúc bạn thành công!
Cập nhật bởi ntdieu ngày 08/02/2012 08:11:48 SA
cắt bỏ khoảng trống cuối bài
Hãy làm tất cả những gì trong phạm vi cho phép và khả năng có thể!