Thủ tục thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai mới nhất

Chủ đề   RSS   
  • #614884 06/08/2024

    btrannguyen
    Top 75
    Lớp 12

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:13/03/2024
    Tổng số bài viết (1070)
    Số điểm: 18031
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 358 lần


    Thủ tục thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai mới nhất

    Nghị định 102/2024/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đất đai 2024 có quy định về thủ tục thu hồi đất của các trường hợp bị thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai. Bài viết sau sẽ hướng dẫn thủ tục trên.

    Những hành vi nào sẽ bị thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai?

    Theo Điều 81 Luật Đất đai 2024 quy định sẽ có 8 trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm:

    (1) Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm.

    (2) Người sử dụng đất hủy hoại đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi hủy hoại đất mà tiếp tục vi phạm.

    (3) Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền.

    (4) Đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho từ người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất mà người được giao đất, cho thuê đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định.

    (5) Đất được Nhà nước giao quản lý mà để bị lấn đất, chiếm đất.

    (6) Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.

    (7) Đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản không được sử dụng trong thời gian 12 tháng liên tục, đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời gian 18 tháng liên tục, đất trồng rừng không được sử dụng trong thời gian 24 tháng liên tục và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không đưa đất vào sử dụng theo thời hạn ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính;

    (8) Đất được Nhà nước giao, cho thuê, cho phép chuyển mục đích sử dụng, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư; 

    Trường hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng không quá 24 tháng và phải nộp bổ sung cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian được gia hạn; 

    Hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất, tài sản gắn liền với đất và chi phí đầu tư vào đất còn lại.

    Như vậy, sẽ có 8 hành vi, trường hợp mà khi nếu vi phạm sẽ bị thu hồi đất theo thủ tục thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai. Đồng thời, cũng cần lưu ý, trường hợp (6), (7), (8) sẽ không áp dụng đối với trường hợp bất khả kháng.

    Xem thêm: 07 trường hợp bất khả kháng theo Luật Đất đai 2024

    Thủ tục thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai mới nhất

    Theo khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 32 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định thủ tục thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai như sau:

    Bước 1: Cơ quan có thẩm quyền xử phạt VPHC gửi văn bản kiến nghị thu hồi cho cơ quan quản lý đất đai

    - Trường hợp hành vi vi phạm phải xử phạt vi phạm hành chính thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về kiến nghị thu hồi đất do người sử dụng đất vẫn tiếp tục vi phạm, cơ quan có chức năng quản lý đất đai trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất quy định tại Điều 83 Luật Đất đai 2024;

    - Trường hợp hành vi vi phạm không phải xử phạt vi phạm hành chính thì việc thu hồi đất được tiến hành sau khi có kết luận của cơ quan thanh tra, kiểm tra có thẩm quyền về trường hợp phải thu hồi đất.

    Bước 2: Cơ quan quản lý đất đai lập hồ sơ thu hồi đất trình UBND

    Sau khi nhận được văn bản và tài liệu của cơ quan có thẩm quyền, trong thời hạn 30 ngày cơ quan có chức năng quản lý đất đai lập hồ sơ thu hồi đất trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất. Hồ sơ gồm:

    - Tờ trình về việc thu hồi đất;

    - Dự thảo Quyết định thu hồi đất theo Mẫu số 01d tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP;

    - Các tài liệu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền chuyển đến.

    Bước 3: UBND gửi thông báo thu hồi đất cho người có đất bị thu hồi

    Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan (nếu có). 

    Bước 4: Người có đất bị thu hồi xử lý tài sản trên đất

    Người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan có trách nhiệm xử lý tài sản trên đất theo thời hạn quy định tại thông báo thu hồi đất kể từ ngày nhận được thông báo thu hồi đất nhưng không quá 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 7 Điều 32 Nghị định 102/2024/NĐ-CP.

    Bước 5: Quyết định thu hồi đất và tổ chức thực hiện

    Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn thông báo thu hồi đất, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền có trách nhiệm ban hành quyết định thu hồi đất và chỉ đạo việc tổ chức thực hiện quyết định thu hồi đất.

    Trường hợp người sử dụng đất không chấp hành thì bị cưỡng chế thi hành quyết định thu hồi đất.

    Như vậy, trình tự, thủ tục thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai mới nhất sẽ thực hiện theo 5 bước như trên.

    Tài sản trên đất bị thu hồi có trả lại cho người có đất bị thu hồi không?

    Theo khoản 7 Điều 32 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định xử lý tài sản trên đất, giá trị tài sản còn lại của người có đất thu hồi như sau:

    - Trường hợp thu hồi đất theo trường hợp (6) thì số tiền sử dụng đất thu được từ bán đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất (nếu có) sau khi trừ đi các chi phí cưỡng chế, tổ chức đấu giá theo quy định được nộp ngân sách nhà nước để thanh toán nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, số tiền còn lại được hoàn trả cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thu hồi;

    - Trường hợp thu hồi đất theo trường hợp (7) thì trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày có quyết định thu hồi đất theo quy định, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thu hồi được thực hiện bán tài sản theo quy định của pháp luật. 

    Khi hết thời hạn nêu trên, người sử dụng đất thu hồi không thực hiện được việc bán tài sản của mình gắn liền với đất thì Nhà nước không bồi thường đối với tài sản gắn liền với đất.

    Chủ sở hữu tài sản phải tự tháo dỡ tài sản trả lại mặt bằng cho Nhà nước theo thời hạn ghi trong quyết định thu hồi đất, trường hợp không thực hiện thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền cưỡng chế thu hồi đất theo quy định.

    Trường hợp nhà đầu tư mua lại tài sản gắn liền với đất của người có đất thu hồi thì được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật.

    Như vậy, trường hợp người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước thì giá trị của tài sản còn lại sau khi đã trừ các chí phí sẽ được hoàn trả cho người có đất bị thu hồi. Còn nếu bị thu hồi đất theo trường hợp (7) thì sẽ có thời gian để người có đất bị thu hồi xử lý tài sản, quá thời gian này sẽ không được bồi thường.

     
    122 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận