Theo Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg ngày 27/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ, Ngân hàng Chính sách Xã hội Chi nhánh Hải Phòng cho học sinh, sinh viên vay vốn, chi tiết như sau:
1. Đối tượng được vay vốn
Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn theo học tại các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và tại các cơ sở đào tạo nghề được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn bao gồm:
- Học sinh, sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ, hoặc chỉ mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại không có khả năng lao động.
- Học sinh, sinh viên là thành viên của hộ gia đình, thuộc một trong các đối tượng:
+ Hộ nghèo theo chuẩn nghèo quy định của pháp luật
+ Hộ gia đình có mức thu nhập bình quân đầu người tối đa bằng 150% mức thu nhập bình quân đầu người của hộ nghèo nêu trên.
+ Hộ gia đình gặp khó khăn về tài chính do tai nạn, bệnh tật, thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh trong thời gian học sinh, sinh viên học tại các trường có xác nhận của UBND cấp xã nơi cư trú.
2. Điều kiện được vay vốn
- Học sinh, sinh viên đang sinh sống trong hộ gia đình cư trú hợp pháp tại địa phương nơi cho vay, có đủ các tiêu chuẩn quy định tại đối tượng được vay vốn.
- Học sinh, sinh viên năm thứ nhất phải có giấy báo trúng tuyển hoặc giấy xác nhận của nhà trường.
- Đối với học sinh, sinh viên năm thứ hai trở đi phải có xác nhận của nhà trường về việc đang theo học tại trường và không bị xử phạt hành chính trở lên về các hành vi cờ bạc, nghiện hút, trộm cắp, buôn lậu.
3. Phương thức cho vay
- Đối với học sinh, sinh viên là thành viên của hộ gia đình:
+ Ngân hàng Chính sách Xã hội thực hiện cho vay thông qua hộ gia đình của học sinh, sinh viên. Cha hoặc mẹ hoặc một thành viên khác là người đại diện gia đình đứng ra vay vốn và chịu trách nhiệm trả nợ Ngân hàng Chính sách Xã hội.
+ Người vay không phải thế chấp tài sản nhưng phải gia nhập và là thành viên Tổ tiết kiệm và vay vốn tại nơi đang sinh sống, được Tổ xem xét đủ điều kiện vay vốn và lập danh sách đề nghị vay vốn Ngân hàng Chính sách Xã hội gửi UBND cấp xã xác nhận.
- Đối với học sinh, sinh viên mồ côi: Ngân hàng Chính sách Xã hội thực hiện cho vay trực tiếp học sinh, sinh viên tại Ngân hàng Chính sách Xã hội nơi địa bàn nhà trường đóng trụ sở.
4. Thủ tục, quy trình cho vay
- Đối với học sinh, sinh viên vay vốn thông qua hộ gia đình
+ Người vay viết giấy đề nghị vay vốn (theo mẫu in sẵn do Ngân hàng cấp) kèm giấy xác nhận của nhà trường hoặc giấy báo nhập học gửi cho Tổ tiết kiệm và vay vốn.
+ Tổ tiết kiệm và vay vốn kiểm tra các yếu tố trên giấy đề nghị vay vốn, đối chiếu với đối tượng, điều kiện vay vốn theo quy định của Chính phủ. Sau đó, lập danh sách hộ gia đình đề nghị vay vốn kèm giấy đề nghị vay vốn, giấy xác nhận của nhà trường hoặc giấy báo nhập học trình UBND cấp xã xác nhận.
+ Tổ Tổ tiết kiệm và vay vốn gửi hồ sơ đề nghị vay vốn đã có xác nhận của UBND cấp xã cho Ngân hàng Chính sách Xã hội để xem xét cho vay.
- Đối với học sinh, sinh viên mồ côi:
Học sinh, sinh viên viết giấy đề nghị vay vốn (theo mẫu in sẵn do Ngân hàng cấp) kèm giấy xác nhận của nhà trường gửi Ngân hàng Chính sách Xã hội nơi địa bàn nhà trường đóng trụ sở để được xem xét cho vay.
5. Lãi suất cho vay
- Các khoản cho vay từ 01/10/2007 được áp dụng lãi suất 0,5%/tháng.
- Các khoản cho vay từ 30/9/2007 trở về trước còn dư nợ đến ngày 30/9/2007 vẫn được áp dụng lãi suất khi cho vay.
- Lãi suất nợ quá hạn được tính bằng 130% lãi suất khi cho vay.
Mức vốn cho vay:
Mức cho vay tối đa đối với một học sinh, sinh viên là 800.000 đồng/tháng (8.000.000 đồng/năm học). Mức cho vay cụ thể từng học sinh, sinh viên được xác định trên cơ sở mức thu học phí, mức sinh hoạt phí và nhu cầu vay của người vay nhưng tối đa mỗi học sinh, sinh viên không quá 800.000 đồng/tháng.
6. Thời hạn cho vay
Thời hạn cho vay bao gồm thời hạn phát tiền vay và thời hạn trả nợ.
- Thời hạn tiền vay: Là khoảng thời gian tính từ ngày người vay nhận món vay điều tiên cho đến ngày học sinh, sinh viên kết thúc khóa học.
Trong thời hạn phát tiền vay, người vay chưa phải trả nợ gốc và lãi tiền vay; lãi tiền vay được tính kể từ ngày người vay nhận món vay đầu tiên đến ngày trả hết nợ gốc.
- Thời hạn trả nợ: Thời gian trả nợ được tính từ ngày người vay trả món nợ đầu tiên đến ngày trả hết nợ gốc và lãi.
+ Đối với học sinh, sinh viên có thời gian đào tạo đến một năm: Thời gian trả nợ tối đa bằng 2 lần thời hạn phát tiền vay.
+ Đối với học sinh, sinh viên có thời gian đào tạo trên một năm: Thời gian trả nợ tối đa bằng thời hạn phát tiền vay.
7. Trả nợ ngân hàng
- Trả nợ gốc:
+ Người vay được trả dần sau khi học sinh, sinh viên ra trường theo định kỳ 6 tháng một lần và kỳ trả nợ đầu tiên chậm nhất là 12 tháng kể từ ngày ra trường. Nếu chưa trả được số tiền phải trả của kỳ trước thì được chuyển trả vào kỳ tiếp theo.
+ Đến thời hạn trả nợ cuối cùng, người vay chưa trả được nợ thì viết giấy đề nghị gia hạn nợ gửi cho Tổ tiết kiệm và vay vốn hoặc Ngân hàng Chính sách Xã hội, sẽ được Ngân hàng Chính sách Xã hội xem xét cho gia hạn nợ tối đa bằng 1/2 thời hạn trả nợ nêu trên.
+ Nếu đến thời hạn trả nợ cuối cùng, người vay không trả nợ và không được Ngân hàng Chính sách Xã hội cho gia hạn nợ, thì phải chuyển toàn bộ dư nợ sang nợ quá hạn và áp dụng lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất khi vay.
- Trả lãi tiền vay:
+ Lãi tiền vay được tính kể từ ngày người vay nhận món vay đầu tiên đến ngày trả hết nợ gốc. Tiền lãi cũng được trả sau khi học sinh, sinh viên ra trường. Người vay có thể đề nghị Ngân hàng Chính sách Xã hội thu lãi hàng tháng (quý) ngay sau khi nhận món vay đầu tiên.
+ Nhà nước có chính sách giảm lãi suất để khuyến khích người vay trả nợ trước hạn. Mức giảm cụ thể và phương pháp tính, Ngân hàng Chính sách Xã hội sẽ có hướng dẫn riêng.