Thủ tục cấp Giấy chứng nhận nhà ở

Chủ đề   RSS   
  • #454199 22/05/2017

    Thủ tục cấp Giấy chứng nhận nhà ở

    Tôi đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ở P16, Q.Gò Vấp, TP.Hồ Chí Minh (diện tích đất 75,5 m2). Nay tôi đề nghị cấp Giấy chứng nhận cho nhà ở, đất ở thứ 2 ở P10, Q.Gò Vấp (đất do Quân đội cấp tháng 02/2004, diện tích 51,3 m2). Xin hỏi luật sư về thủ tục và khoản thuế phát sinh. Xin cảm ơn luật sư!

     
    3769 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #463662   04/08/2017
    Được đánh dấu trả lời

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Với vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên – công ty Luật Tiền Phong tư vấn cho bạn như sau:

    1. Các khoản tiền phải nộp liên quan đến việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu

    Liên quan đến việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu, nghĩa vụ của người sử dụng đất phải đóng có thể kể đến:

    - Tiền sử dụng đất phải nộp cho nhà nước;

    - Tiền lệ phí trước bạ.

    - Chi phí đo vẽ.

    Về nguồn gốc đất, bạn được quân đội giao đất từ tháng 2/2004 là thuộc trường hợp giao đất không đúng thẩm quyền (Luật Đất đai quy định chỉ UBND cấp huyện mới có thẩm quyền giao đất cho hộ gia đình, cá nhân), nếu trên đất đã có nhà ở, chiểu theo hướng dẫn tại điều 8 Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất thì:

    - Nếu có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất mà mức tiền nộp đúng theo quy định của Luật Đất đai 1993 thì nhà nước không thu tiền sử dụng đất khi cấp giấy chứng nhận lần đầu.

    - Nếu bạn nộp nhưng với mức ít hơn mức quy định tại Luật Đất đai 1993 thì số tiền đã nộp được quy đổi ra tỷ lệ % diện tích đã hoàn thành  việc nộp tiền, phần diện tích còn lại thực hiện thu tiền sử dụng đất theo chính sách và giá đất tại thừoi điểm có quyết định công nhân quyền sử dụng đất.

    - Nếu bạn không có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền sử dụng đất mà sử dụng đất trước 1/7/2004 thì thu 50% tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở (nếu có) theo giá đất tại thời điểm công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    Diện tích đất còn lại không có nhà ở thì xác định là đất nông nghiệp theo hiện trạng sử dụng khi cấp giấy chứng nhận. Nếu bạn xin chuyển sang đất ở và được cơ quan nhà nước chấp thuận thì phải nộp tiền sử dụng bằng mức chênh lệch giữa đất nông nghiệp và đất ở tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan thẩm quyền.

    2. Hồ sơ và trình tự thực hiện.

    Hồ sơ cần chuẩn bị:

    - Giấy tờ nhân thân của người sử dụng đất (bản sao CMND, hộ khẩu; Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn – với trường hợp đã có gia đình hoặc Giấy xác nhận tình trạng độc thân với người chưa có gia đình hoặc có nhưng đã kh);

    - Giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở;

    - Bản trích đo thửa đất/nhà.

    - Đơn đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

    - Tờ khai thuế, lệ phí trước bạ.

    Theo điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đất đai 2013, bạn có thể nộp hồ sơ tại UBND cấp xã để được:

     - Xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với nội dung kê khai đăng ký; xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch.

    Trường hợp có nhà ở, công trình trên đất thì xác nhận hiện trạng tài sản gắn liền với đất so với nội dung kê khai đăng ký; xác nhận tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản; đối với nhà ở, công trình xây dựng thì xác nhận thời điểm tạo lập tài sản, thuộc hay không thuộc trường hợp phải cấp phép xây dựng, sự phù hợp với quy hoạch được duyệt; xác nhận sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng nếu chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ;

    - Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trước khi thực hiện các công việc nêu trên, Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo cho Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có);

    - Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 15 ngày; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai và gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.

    Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc như sau:

    - Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất ở nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng đất đã thay đổi hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có);

    - Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào đơn đăng ký;

    - Trường hợp không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ thì gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước đối với loại tài sản đó. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký đất đai;

    - Cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có);

    - Gửi hồ sơ đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính; Chuẩn bị hồ sơ để cơ quan tài nguyên và môi trường trình ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; cập nhật bổ sung việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc chuyển cho Ủy ban nhân dân cấp xã để trao giấy chứng nhận.

    Trên đây là ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng giúp bạn giải đáp được những băn khoăn của mình, nếu bạn cần được tư vấn thêm, vui lòng kết nối với chúng tôi qua tổng đài tư vấn 1900 6289.

    Thân ái.

     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn daolienluatsu vì bài viết hữu ích
    vuvankhoa (08/08/2017)

Tư vấn của Luật sư có tính chất tham khảo, bạn có thể liên hệ trực tiếp với Luật sư theo thông tin sau:

Công ty Luật TNHH Tiền Phong

Hotline: 0916162618

Website: www.luattienphong.vn - www.luattienphong.net