Thời điểm giao đất không khớp thời điểm tại quyết định cho thuê thì nghĩa vụ tài chính thế nào?

Chủ đề   RSS   
  • #615102 10/08/2024

    phucpham2205
    Top 50
    Trung cấp

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:31/01/2024
    Tổng số bài viết (1346)
    Số điểm: 26668
    Cảm ơn: 2
    Được cảm ơn 550 lần


    Thời điểm giao đất không khớp thời điểm tại quyết định cho thuê thì nghĩa vụ tài chính thế nào?

    Thời điểm trong quyết định cho thuê đất khác với thời điểm bàn giao thực tế thì xác định nghĩa vụ tài chính như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây.

    (1) Thời điểm bàn giao không đúng với thời điểm trong quyết định cho thuê đất thì xác định nghĩa vụ tài chính thế nào?

    Đối với trường hợp này, ngày 02/8/2024, Tổng Cục thuế đã có Công văn 3430/TCT-CS trả lời Công văn 756/CTGLA-HKDCN ngày 12/04/2024 của Cục Thuế tỉnh Gia Lai về vướng mắc chính sách thuế, cụ thể như sau:

    Tại khoản 2 Điều 7 Nghị định 142/2005/NĐ-CP có quy định tiền thuê đất, thuê mặt nước được thu kể từ ngày có quyết định cho thuê đất, thuê mặt nước của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    Trường hợp thời điểm bàn giao không đúng với thời điểm ghi trong quyết định cho thuê thì thu theo thời điểm bàn giao đất, mặt nước.

    Bên cạnh đó, tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định 84/2007/NĐ-CP có quy định về thời điểm xác định nghĩa vụ tài chính khi nộp hồ sơ xin cấp GCN hoặc xin chuyển mục đích sử dụng đất, xin giao đất hoặc thuê đất như sau:

    - Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất có thu tiền hoặc cho thuê đất thì nghĩa vụ tài chính được xác định theo chính sách và giá đất tại thời điểm có quyết định giao đất hoặc cho thuê đất.

    Trường hợp thời điểm bàn giao đất không đúng với thời điểm ghi trong quyết định thì nghĩa vụ tài chính được xác định theo chính sách và giá đất tại thời điểm bàn giao đất thực tế.

    Ngoài ra, tại quy định tại Khoản 3 Điều 2 Nghị định 121/2010/NĐ-CP bổ sung Điều 5a Nghị định 142/2005/NĐ-CP có quy định như sau:

    "Điều 5a. Đơn giá thuê đất

    1. Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì đơn giá thuê đất một năm tính bằng 1,5% giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) ban hành theo quy định của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.

    Trường hợp giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm cho thuê đất chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường tại địa phương để quyết định mức giá cụ thể cho phù hợp...”

    Từ dẫn chiếu những quy định nêu trên, có thể thấy, trường hợp tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất thì nghĩa vụ tài chính được xác định theo chính sách và giá đất tại thời điểm có quyết định cho thuê đất.

    Trường hợp thời điểm bàn giao đất không đúng với thời điểm ghi trong quyết định cho thuê đất thì nghĩa vụ tài chính được xác định theo chính sách và giá đất tại thời điểm bàn giao đất thực tế theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định 84/2007/NĐ-CP như đã nêu trên.

    (2) Quy định về diện tích tính tiền thuê đất hiện nay như thế nào?

    Căn cứ Điều 24 Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định diện tích tính tiền thuê đất là diện tích đất có thu tiền thuê đất ghi trên quyết định cho thuê đất, quyết định điều chỉnh quyết định cho thuê đất, quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, quyết định gia hạn sử dụng đất, quyết định điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, quyết định điều chỉnh quy hoạch chi tiết, quyết định cho phép chuyển hình thức sử dụng đất thuộc trường hợp phải nộp tiền thuê đất theo quy định (sau đây gọi chung là quyết định về việc cho thuê đất). 

    Trường hợp diện tích ghi trên hợp đồng thuê đất lớn hơn so với diện tích ghi trên quyết định về việc cho thuê đất thì diện tích đất tính tiền thuê được xác định theo diện tích ghi trên hợp đồng thuê đất.

    Trường hợp công nhận quyền sử dụng đất thuê là diện tích đất được công nhận theo Phiếu chuyển thông tin xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai do cơ quan có chức năng quản lý đất đai chuyển đến cơ quan thuế theo quy định về cấp giấy chứng nhận hoặc theo Hợp đồng thuê đất đã ký.

    Diện tích tính tiền thuê đất theo quy định nêu trên được tính theo đơn vị mét vuông (m2).

    Theo đó, kể từ 01/8/2024, diện tích tính tiền thuê đất được thực hiện theo quy định như đã nêu trên.

     
    180 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận