Thang lương, bảng lương của người lao động năm 2021

Chủ đề   RSS   
  • #562973 19/11/2020

    hiesutran159
    Top 100
    Male
    Lớp 9

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:12/10/2020
    Tổng số bài viết (692)
    Số điểm: 11623
    Cảm ơn: 29
    Được cảm ơn 759 lần


    Thang lương, bảng lương của người lao động năm 2021

    Dự kiến thang, bảng lương của NLĐ năm 2021

    Lương tối thiểu vùng có thể chưa tăng trong năm 2021, theo hướng này, xin hướng dẫn Doanh nghiệp xây dựng thang, bảng lương như sau:

    >>> Chưa đồng thuận phương án tăng lương tối thiểu vùng năm 2021

    Lưu ý: Đối với Bộ luật lao động 2012, Việc sử dụng thang lương, bảng lương này là bắt buộc, tuy nhiên sang năm 2021, khi bộ luật lao động 2019 đi vào hiệu lực, tại Điều 93 của Bộ luật này không quy định người sử dụng lao động bắt buộc phải áp dụng quy tắc xây dựng thang, bảng lương do Chính phủ ban hành mà có thể chủ động xây dựng nhưng phải tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở và công khai cho người lao động.

    Thứ nhất, mức lương cơ sở hiện tại vẫn áp dụng trong năm 2021

    - Mức 4.420.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I.

    - Mức 3.920.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng II.

    - Mức 3.430.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng III.

    - Mức 3.070.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng IV.

    Thứ hai, Cách xây dựng bảng lương theo quy định hiện hành của Chính phủ

    Tại Điều 7 Nghị định 49/2013/NĐ-CP, Chính phủ đã quy định một số nguyên tắc xây dựng thang, bảng lương như sau:

    - Khoảng cách chênh lệch giữa hai bậc lương liền kề phải bảo đảm khuyến khích người lao động nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ, tích lũy kinh nghiệm, phát triển tài năng nhưng ít nhất bằng 5%.

    - Mức lương thấp nhất của công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định;

    - Mức lương thấp nhất của công việc hoặc chức danh đòi hỏi lao động qua đào tạo, học nghề (kể cả lao động do doanh nghiệp tự dạy nghề) phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định;

    - Mức lương của công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 5%; công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương của công việc hoặc chức danh có độ phức tạp tương đương, làm việc trong điều kiện lao động bình thường.

    Theo đó, xin hướng dẫn những bảng lương Bậc 1, Bậc 2, và các Bậc tiếp theo (theo quy định hiện hành của Chính phủ)

    Đối với công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường:

    Vùng

    Mức lương Bậc 1 (Gọi là X)

    Mức lương Bậc 2

    Vùng I

    4.420.000

    X + (X*5%)

     

    Vùng II

    3.920.000

    Vùng III

    3.430.000

    Vùng IV

    3.070.000

     

    Đối với công việc hoặc chức danh đòi hỏi lao động qua đào tạo, học nghề (kể cả lao động do doanh nghiệp tự dạy nghề):

    Vùng

    Mức lương Bậc 1 (Gọi là X)

    Mức lương Bậc 2

    Vùng I

    4.420.000 + (4.420.000 x 7%) = 4.729.400

    X + (X*5%)

     

    Vùng II

    3.920.000 + (3.920.000 x 7%) = 4.194.400

    Vùng III

    3.430.000 + (3.430.000 x 7%) = 3.670.100

    Vùng IV

    3.070.000 + (3.070.000 x 7% = 3.284.900

     

    Đối với công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm:

    Vùng

    Mức lương Bậc 1 (Gọi là X)

    Mức lương Bậc 2

    Vùng I

    4.420.000 + (4.420.000 x 5%) = 4.641.000

    X + (X*5%)

    Vùng II

    3.920.000 + (3.920.000 x 5%) = 4.404.120

    Vùng III

    3.430.000 + (3.430.000 x 5%) = 3.853.605

    Vùng IV

    3.070.000 + (3.070.000 x 5%) = 3.514.843

     

    Đối với công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm:

    Vùng

    Mức lương Bậc 1 (Gọi là X)

    Mức lương Bậc 2

    Vùng I

    4.420.000 + (4.420.000 x 7%) = 4.729.400

    X + (X*5%)

     

    Vùng II

    3.920.000 + (3.920.000 x 7%) = 4.194.400

    Vùng III

    3.430.000 + (3.430.000 x 7%) = 3.670.100

    Vùng IV

    3.070.000 + (3.070.000 x 7% = 3.284.900

    Từ Bậc 3 trở đi, mỗi bậc đều cộng thêm ít nhất 5% mức lương ở Bậc liền trước.

    Như đã trình bày, cách tính mức tăng thêm ít nhất 5% của mỗi Bậc lương sẽ không bị ràng buộc trong năm 2021, người sử dụng lao động có thể chủ động xây dựng mức tăng khác nhưng phải đảm bảo theo quy định của pháp luật. 

    Căn cứ:

    Nghị định 49/2013/NĐ-CP

    Nghị định 121/2018/NĐ-CP

    Nghị định 90/2019/NĐ-CP

    Bộ luật lao động 2012

    Bộ luật lao động 2019

    Danh mục địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu vùng được ban hành tại Phụ lục của  Nghị định 90/2019/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ.

    Danluat sẽ cập nhật phương pháp xây dựng thang lương, bảng lương khi có những quy định mới được ban hành.

    Cập nhật bởi hiesutran159 ngày 20/11/2020 11:28:09 SA
     
    10070 | Báo quản trị |  
    2 thành viên cảm ơn hiesutran159 vì bài viết hữu ích
    enychi (20/11/2020) ThanhLongLS (19/11/2020)

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận