Thẩm quyền của tòa án các cấp khi giải quyết tranh chấp

Chủ đề   RSS   
  • #198162 02/07/2012

    huyenthanh91

    Female
    Mầm

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:21/10/2010
    Tổng số bài viết (30)
    Số điểm: 969
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 2 lần


    Thẩm quyền của tòa án các cấp khi giải quyết tranh chấp

    Mọi người giúp đỡ mình chút nhá, mình đang rất cần! 

    Có ai biết tranh chấp HĐ đại lý thuộc thẩm quyền của Tòa án cấp nào ko?

    Có văn bản nào hướng dẫn cụ thể quy định về Điều 33, Điều 34 BLTTDS - Thẩm quyền theo cấp không ?

     
    8301 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #234375   20/12/2012

    pesvn
    pesvn

    Female
    Mầm

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:26/09/2009
    Tổng số bài viết (30)
    Số điểm: 551
    Cảm ơn: 2
    Được cảm ơn 7 lần


    huyenthanh91 viết:

    Mọi người giúp đỡ mình chút nhá, mình đang rất cần! 

    Có ai biết tranh chấp HĐ đại lý thuộc thẩm quyền của Tòa án cấp nào ko?

    Có văn bản nào hướng dẫn cụ thể quy định về Điều 33, Điều 34 BLTTDS - Thẩm quyền theo cấp không ?

    Chào bạn.

    Thứ nhất, tranh chấp phát sinh từ hoạt động kinh doanh ở đây là hoạt động đại lý sẽ thuộc thẩm quyền của tòa án theo quy định tại điểm d Khoản 1 Điều 29 BLTTDS

    Xét thẩm quyền theo cấp:

    Điều 33. Thẩm quyền của Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh

    1. Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Toà án nhân dân cấp huyện) có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:

    a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 25 và Điều 27 của Bộ luật này;

    b) Tranh chấp về kinh doanh, thương mại quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h và i khoản 1 Điều 29 của Bộ luật này;

    c) Tranh chấp về lao động quy định tại khoản 1 Điều 31 của Bộ luật này.

    2. Toà án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết những yêu cầu sau đây:

    a) Yêu cầu về dân sự quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 26 của Bộ luật này;

    b) Yêu cầu về hôn nhân và gia đình quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 28 của Bộ luật này.

    3. Những tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải uỷ thác tư pháp cho cơ quan Lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài, cho Toà án nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân cấp huyện.

    Điều 34. Thẩm quyền của Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

    1. Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Toà án nhân dân cấp tỉnh) có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc sau đây:

    a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 25, 27, 29 và 31 của Bộ luật này, trừ những tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 1 Điều 33 của Bộ luật này;

    b) Yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này, trừ những yêu cầu thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 2 Điều 33 của Bộ luật này;

    c) Tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 3 Điều 33 của Bộ luật này.

    2. Toà án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân cấp huyện quy định tại Điều 33 của Bộ luật này mà Toà án nhân dân cấp tỉnh lấy lên để giải quyết

    * Nghi quyết số01/2005/NQ-HĐTP ngày 31/03/2005 có hướng dẫn về Khoản 3 Điều 33 như sau

    4. 1. Đương sự ở nước ngoài bao gồm:
    a. Đương sự là cá nhân không phân biệt là người nước ngoài hay người Việt Nam mà không có mặt tại Việt Nam vào thời điểm Toà án thụ lý vụ việc dân sụ đương sự là người Việt Nam định cư, làm ăn, học tập, công tác ở nước ngoài hoặc người nước ngoài không ở Việt Nam có mặt tại Việt Nam để nộp đơn khởi kiện vụ án dân sự hoặc đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự tại Toà án.
    Đối với yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật, giải quyết việc ly hôn, các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cha, mẹ và con, về nhận cha,mẹ, con, nuôi con nuôi và giám hộ giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam, thì theo quy định tại khoản 3 Điều 102 của Luật hôn nhân và gia đình là thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi cư trú của công dân Việt Nam.
    b. Cơ quan, tổ chức không phân biệt là cơ quan, tổ chức nước ngoài hay cơ quan, tổ chức Việt Nam mà không có trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại điện tại Việt Nam vào thời điểm Toà án thụ lý vụ việc dân sự.
    4.2. Tài sản ở nước ngoài
    Tài sản ở nước ngoài là tài sản được xác định theo quy đỉnh của Bộ luật dân sự ở ngoài biên giới lãnh thổ của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại thời điểm Toà án thụ lý vụ việc dân sự.
    4.3. Cần phải uỷ thác tư pháp cho cơ quan Lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài, cho Toà án nước ngoài.
    Cần phải uỷ thác tư pháp cho cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài, cho Toà án nước ngoài là trường hợp trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự cần phải tiến hành một hoặc một số hoạt động tố tụng dân sự ở nước ngoài mà Toà án Việt Nam không thể thực hiện được, cần phải yêu cầu cơ quan Lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài thực hiện hoặc đề nghị Toà án nước ngoài thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.
    tranh chấp hợp đồng đại lý sẽ thuộc thẩm quyền của tòa án cấp nào phụ thuộc vào đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hay ở VN, có cần phải uỷ thác tư pháp cho cơ quan Lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài, cho Toà án nước ngoài hay không?
    - Nếu 
    đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải uỷ thác tư pháp cho cơ quan Lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài, cho Toà án nước ngoài thì tòa án có thẩm quyền là tòa án cấp tỉnh
    - Nếu không thuộc trường hợp đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải uỷ thác tư pháp cho cơ quan Lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài, cho Toà án nước ngoài thì tòa án có thẩm quyền là tòa án cấp huyện
    Thân.
     

     

     
    Báo quản trị |