Chào bạn.
Điều 8. Thu tiền sử dụng đất khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất
3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở do tổ chức sử dụng đất được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước cho thuê đất, tự chuyển mục đích sử dụng đất sang làm đất ở và đã phân phối đất ở đó cho cán bộ, công nhân viên của tổ chức trong thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì thu tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này, cụ thể như sau:
a) Thu tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử dụng đất đối với diện tích trong hạn mức giao đất ở; quy định này chỉ được thực hiện một lần đối với hộ gia đình, cá nhân; Lần giao đất sau thu 100% tiền sử dụng đất.
b) Thu tiền sử dụng đất bằng 100% tiền sử dụng đất đối với diện tích vượt hạn mức giao đất ở.
Như vậy có một số khái niệm, một cách đơn giản, chúng ta cần làm rỏ :
I) Hạn mức giao đất ở : là diện tích đất ở tối đa mà cá nhân, tổ chức được nhà nước công nhận để sử dụng làm đất ở. Hạn mức này có thể là 80 m2, 100m2, 120m2, 150 m2, 200m2, 250m2. . . nhiều hay ít là tuỳ thuộc vào quỹ đất tại từng địa phương.
II) Tiền sử dụng đất :
1) Trường hợp không phải đóng tiền sử dụng đất :
-Thuộc trường hợp có các loại giấy tờ quyền sdđ theo khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 50 Luật Đất đai 2003.
-Không có giấy tờ theo khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 50 Luật Đất đai 2003 nhưng đã sử dụng lâu dài, ổn định và không có tranh chấp từ trước ngày 15/10/1993.
2) Trường hợp phải đóng tiền sử dụng đất :
a) đóng 50% tiền sử dụng đất : Không có giấy tờ theo khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 50 Luật Đất đai 2003 nhưng đã sử dụng lâu dài, ổn định và không có tranh chấp từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 1/7/2004
b) đóng 100% tiền sử dụng đất : Không có giấy tờ theo khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 50 Luật Đất đai 2003 nhưng đã sử dụng lâu dài, ổn định và không có tranh chấp từ sau ngày 1/7/2004.
Tuy nhiên, những trường hợp không phải đóng tiền sử dụng đất hoặc đóng 50% tiền sử dụng đất chỉ được áp dụng một lần và trong hạn mức đất ở (trừ một số trường hợp cá biệt như nhà ở có vườn ao trong cùng thửa đất)
Ví dụ : Hạn mức đất ở của một huyện ở Hà Nội là 200 m2.
-Một cá nhân đã sử dụng một thửa đất ở là 300m2 do được nông trường cấp từ năm 1994 (thuộc trường hợp khoản 3, điều 8 nghị định 198) thì 200m2 trong hạn mức phải đóng 50% tiền sử dụng đất ở (theo điểm a,khoản 3,điều 8). 100m2 đất còn lại phải đóng 100% tiền sử dụng đất(theo điểm b,khoản 3,điều 8).
- Một cá nhân đã sử dụng 2 thửa đất ở là 300m2 (một thửa là 160m2; một thửa là 140m2) do được nông trường cấp từ năm 1994 (thuộc trường hợp khoản 3, điều 8 nghị định 198).
Khi xin cấp giấy chứng nhận thì 160m2(hoặc 140m2) đất của thửa đầu tiên sẽ chỉ phải đóng 50% tiền sử dụng đất ở (theo điểm a,khoản 3,điều 8). Còn sau đó nếu xin cấp giấy chứng nhận cho thửa còn lại thì phải đóng 100% tiền sử dụng đất ở (theo điểm a,khoản 3,điều 8).
Trân trọng.
Cập nhật bởi ngocloan1990 ngày 15/11/2013 06:39:31 SA